Xung đột Nga - Ukraine đẩy giá khí đốt tăng cao nhất 13 năm

17:50 | 19/04/2022

3,374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khí đốt đã tăng lên mức cao nhất trong 13 năm do cuộc xung đột Nga - Ukraine gây ra tình trạng thiếu hụt năng lượng trên toàn cầu và nhiệt độ thấp hơn trong mùa xuân ở Mỹ.
Xung đột Nga - Ukraine đẩy giá khí đốt tăng cao nhất 13 năm - 1
Giá khí đốt tại Mỹ đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 9/2008 (Ảnh: Reuters).

Giá khí đốt giao kỳ hạn trong phiên giao dịch hôm qua có lúc tăng 10%, lên mức 8,05 USD/triệu BTU (đơn vị nhiệt Anh), mức cao nhất kể từ tháng 9/2008. Mức tăng này được củng cố từ 5 tuần tăng liên tiếp gần đây.

Tuy nhiên, giá sau đó đã giảm nhẹ và đóng cửa ở mức 7,82 USD/triệu BTU, tăng 7,12% so với ngày trước đó.

Giá dầu cũng đã tăng lên mức cao nhất trong một tháng trở lại đây khi mối lo thắt chặt nguồn cung ngày càng lớn do cuộc chiến kéo dài tại Ukraine.

"Cuộc xung đột Ukraine và Nga có thể sẽ là tác động lâu dài đối với thị trường khí đốt tự nhiên Bắc Mỹ", ông David Givens, trưởng bộ phận dịch vụ khí đốt và điện cho Bắc Mỹ tại Argus Media nói.

EBW Analytics cho thêm rằng sự thay đổi thất thường của thời tiết cũng sẽ khiến thị trường khí đốt của Mỹ rơi vào tình trạng "quá tải".

Theo Marketwatch, một đợt không khí lạnh cuối mùa ở Mỹ và kho dự trữ thấp được coi là những lý do đằng sau của đợt tăng giá khí đốt gần đây.

Ông Tyler Richey, đồng biên tập tại Sevens Report Research, cho biết nhiệt độ lạnh bất thường đang thúc đẩy nhu cầu sưởi ấm trong mùa xuân ở Mỹ, trong khi mức dự trữ thấp và chưa có dấu hiệu thực sự về tăng sản lượng trong ngắn hạn lẫn trung hạn.

Trong năm nay, giá khí đốt tự nhiên của Mỹ đã tăng 108%, điều này làm gia tăng lo ngại về lạm phát trên toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, giá khí đốt tại Mỹ vẫn tăng ít hơn so với châu Âu, nơi các hợp đồng khí đốt giao tương lai đã vọt lên mức kỷ lục khi khối này cố gắng thoát khỏi sự phụ thuộc vào năng lượng Nga.

Mỹ hiện đang cung cấp một lượng khí đốt hóa lỏng cao kỷ lục cho châu Âu nhằm thay thế phần nào nguồn cung từ Nga. Điều này khiến giá khí đốt tại Henry Hub, trung tâm khí đốt lớn ở Mỹ, tăng cao.

Theo Campbell Faulkner, Phó Chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc phân tích dữ liệu của OTC Global Holdings, trong bối cảnh giá tăng vọt, các nhà sản xuất đã giữ sản lượng trong tầm kiểm soát và hàng tồn kho hiện thấp hơn 17% so với mức trung bình 5 năm. Theo ông, Mỹ bắt đầu có khả năng giống như châu Âu tầm này năm ngoái.

Theo Dân trí

Khủng hoảng năng lượng vì chiến sự Nga - Ukraine, EU Khủng hoảng năng lượng vì chiến sự Nga - Ukraine, EU "cầu viện" châu Phi
Tổng thống Putin nói đòn trừng phạt kinh tế của phương Tây thất bạiTổng thống Putin nói đòn trừng phạt kinh tế của phương Tây thất bại
Giá dầu đạt gần mức cao nhất trong 3 tuần, lo ngại nguồn cung thắt chặt vì khủng hoảng UkraineGiá dầu đạt gần mức cao nhất trong 3 tuần, lo ngại nguồn cung thắt chặt vì khủng hoảng Ukraine
Gazprom vẫn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua UkraineGazprom vẫn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua Ukraine
Kinh tế Trung Quốc quý I tăng 4,8%, vượt kỳ vọngKinh tế Trung Quốc quý I tăng 4,8%, vượt kỳ vọng
Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưngNgành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▼50K 7,530 ▼60K
Trang sức 99.9 7,325 ▼50K 7,520 ▼60K
NL 99.99 7,330 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,366 16,466 16,916
CAD 18,268 18,368 18,918
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,759 26,794 28,054
GBP 31,455 31,505 32,465
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,828 14,878 15,395
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,240 18,340 19,070
THB 635.56 679.9 703.56
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25454
AUD 16391 16441 16946
CAD 18296 18346 18801
CHF 27609 27659 28213
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26952 27002 27712
GBP 31531 31581 32241
HKD 0 3200 0
JPY 161.31 161.81 166.34
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.036 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14855 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18478 18528 19085
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 14:00