Tổng thống Putin nói đòn trừng phạt kinh tế của phương Tây thất bại

07:49 | 19/04/2022

708 lượt xem
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố các quốc gia phương Tây đã thất bại trong nỗ lực gây bất ổn cho nền kinh tế Nga bằng các lệnh trừng phạt.
Tổng thống Putin nói đòn trừng phạt kinh tế của phương Tây thất bại - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: Tass).

"Tình hình đang ổn định, tỷ giá đồng rúp đã quay trở lại mức như nửa đầu tháng 2 và được hỗ trợ bởi cán cân thanh toán mạnh mẽ… Những dòng ngoại tệ đang quay trở lại hệ thống ngân hàng của Nga và khối lượng tiền gửi của người dân ngày càng tăng. Đối với thị trường tiêu dùng, sau khoảng thời gian ngắn đổ xô mua một số mặt hàng, nhu cầu bán lẻ đã trở lại bình thường. Dự trữ hàng hóa trong các chuỗi bán lẻ đang phục hồi", Tổng thống Putin nói trong cuộc họp của chính phủ Nga về tình hình kinh tế hôm 18/4.

Tổng thống Putin khẳng định các lệnh trừng phạt không thể phá vỡ nền kinh tế Nga.

"Mục tiêu (của các biện pháp trừng phạt) là nhanh chóng phá hoại tình hình tài chính và kinh tế ở nước ta, gây ra sự hoảng loạn trên thị trường, khiến hệ thống ngân hàng sụp đổ và làm cho hàng hóa thiếu thốn trên quy mô lớn. Nhưng chính sách này đã thất bại, cuộc chiến kinh tế chớp nhoáng đã không thành công", Tổng thống Nga tuyên bố.

Trong khi đó, theo ông Putin, các biện pháp trừng phạt đã tác động ngược trở lại các quốc gia đưa ra chúng, cụ thể là Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), khiến tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp ở các quốc gia này tăng vọt, mức sống của người dân ngày càng giảm, trong khi tiền tiết kiệm bị mất giá.

Ông Putin thừa nhận người Nga cũng cảm nhận tác động của các lệnh trừng phạt đối với ngân sách gia đình của họ, vì giá cả trong một tháng rưỡi qua tăng và lạm phát hàng năm cũng tăng lên. Tuy nhiên, Tổng thống Putin cho biết giá cả đang có dấu hiệu ổn định và ông cam kết sẽ đưa ra các biện pháp tiếp theo để hỗ trợ người dân.

"Chúng ta cần hỗ trợ người dân của mình, giúp họ đối phó với làn sóng lạm phát. Về vấn đề này, tôi xin nhắc lại rằng chúng tôi đã đưa ra quyết định tăng tất cả các khoản phúc lợi xã hội, lương hưu và lương của những người làm việc trong khu vực công", ông Putin nói.

Theo Tổng thống Putin, nhiệm vụ trọng tâm của chính phủ lúc này là bảo đảm sự ổn định lâu dài của hệ thống tài chính ở cả cấp độ liên bang và khu vực.

Nga đã phải đối mặt với làn sóng trừng phạt chưa từng có từ Mỹ và các đồng minh sau khi Moscow triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine. Trong vòng chưa đầy 2 tháng, Nga đã trở thành quốc gia bị trừng phạt nhiều nhất trên thế giới.

Sau lệnh cấm vận năng lượng đối với Nga do Mỹ và Anh khởi xướng, EU cho biết họ sẽ giảm 2/3 lượng khí đốt nhập khẩu của Nga trong năm nay và loại bỏ sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch của Nga vào năm 2030. Ngoài ra, Phương Tây đã phong tỏa tài sản của ngân hàng trung ương Nga, loại trừ các ngân hàng Nga khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT và thu hồi quy chế "tối huệ quốc" của Nga, khiến nền kinh tế Nga rơi vào tình trạng ảm đạm chưa từng có.

Theo báo cáo của truyền thông phương Tây, nền kinh tế Nga có thể sụt giảm 1/3 trong năm nay. Ngay cả khi Nga chấm dứt ngay lập tức các hoạt động quân sự tại Ukraine, nước này được cho là sẽ phải mất nhiều năm mới có thể phục hồi nền kinh tế.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 19/4/2022 giảm mạnhGiá vàng hôm nay 19/4/2022 giảm mạnh
Giá dầu đạt gần mức cao nhất trong 3 tuần, lo ngại nguồn cung thắt chặt vì khủng hoảng UkraineGiá dầu đạt gần mức cao nhất trong 3 tuần, lo ngại nguồn cung thắt chặt vì khủng hoảng Ukraine
Gazprom vẫn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua UkraineGazprom vẫn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua Ukraine
Kinh tế Trung Quốc quý I tăng 4,8%, vượt kỳ vọngKinh tế Trung Quốc quý I tăng 4,8%, vượt kỳ vọng
Ngành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưngNgành dầu mỏ Nga bắt đầu ngấm đòn vì bị phương Tây quay lưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 14:00