Xuất nhập khẩu của Việt Nam vào châu Mỹ tăng mạnh

16:44 | 22/10/2019

299 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhìn vào cơ cấu xuất nhập khẩu 9 tháng đầu năm có thể thấy, Việt Nam chịu thâm hụt lớn với các bạn hàng ở châu Á, trong khi đạt thặng dư thương mại lớn với châu Mỹ và nhiều thị trường còn lại. Đặc biệt ở châu Mỹ, tăng trưởng xuất nhập khẩu của Việt Nam mạnh nhất so với các châu lục khác.    
xuat nhap khau cua viet nam vao chau my tang manh nhat so voi cac chau luc khacNửa đầu tháng 10, nhập siêu gần 400 triệu USD
xuat nhap khau cua viet nam vao chau my tang manh nhat so voi cac chau luc khacTổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu tăng mạnh trong nửa cuối tháng 9
xuat nhap khau cua viet nam vao chau my tang manh nhat so voi cac chau luc khacViệt Nam xuất siêu 5,57 tỷ USD trong nửa đầu tháng 9

Theo thông tin Tổng cục Hải quan vừa công bố, hết tháng 9, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 70,72 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2018, là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu lục này đạt 54,02 tỷ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ 2018; chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

xuat nhap khau cua viet nam vao chau my tang manh nhat so voi cac chau luc khac
Xoài Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ

Ở chiều nhập khẩu, kim ngạch từ châu Mỹ đạt 16,7 tỷ USD, tăng 10,6% và chiếm 8,9% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Đáng chú ý, ở châu Mỹ, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam hiện nay.

9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 44,65 tỷ USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ 2018 và chiếm 22,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nếu tính riêng thị trường châu Mỹ, Mỹ chiếm gần 83% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu lục này.

Theo thống kê 9 tháng đầu năm, cả nước chi 10,69 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Hoa Kỳ, tăng 12% so với cùng kỳ 2018.

Tương tự, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,3%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 9 tháng qua giữa Việt Nam với khu vực châu Á đạt 249,71 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó trị giá xuất khẩu là 99,33 tỷ USD, tăng 3,3% và trị giá nhập khẩu là 150,38 tỷ USD, tăng 8,5%.

Tại châu Á, các đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và ASEAN. Trong đó, thị trường Trung Quốc đạt gần 84 tỷ USD (Việt Nam xuất khẩu 28,25 tỷ USD, nhập khẩu 55,43 tỷ USD). Hàn Quốc đạt trên 50 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 14,8 tỷ USD và nhập khẩu 35,3 tỷ USD.

Thị trường Nhật Bản đạt hơn 29 tỷ USD với kim ngạch khá cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu với các con số lần lượt là 14,99 tỷ USD và 14,18 tỷ USD.

Gần 43 tỷ USD là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với khu vực ASEAN trong 9 tháng đầu năm. Trong đó, xuất khẩu là 19,18 tỷ USD, nhập khẩu là 23,77 tỷ USD.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: Châu Âu đạt 49,19 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái; châu Đại Dương đạt 7,16 tỷ USD, tăng 5,7% và châu Phi đạt 5,38 tỷ USD, giảm 2,7%.

Nhìn vào cơ cấu xuất nhập khẩu những tháng đầu năm có thể thấy, Việt Nam chịu thâm hụt lớn với các bạn hàng ở châu Á, trong khi đạt thặng dư thương mại lớn với châu Mỹ và nhiều thị trường còn lại.

Tuy nhiên, con số lạc quan về xuất nhập khẩu như vậy chủ yếu lại thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhất là đối với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện thoại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện…

Theo Tổng cục Hải quan, riêng tháng 9, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của giới doanh nghiệp FDI đạt 29,22 tỷ USD. Qua đó, nâng tổng kim ngạch trong 9 tháng đầu năm lên 242,28 tỷ USD, tăng 5,1%, tương ứng tăng 11,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 63,4% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong cùng thời điểm.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong 9 tháng đầu năm đạt 133,42 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm hơn 68,5%.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 108,85 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 58% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. 9 tháng đầu năm 2019 đạt con số xuất siêu 24,57 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 10:00