Xuất khẩu thủy sản chưa thể bứt phá trong những tháng tới

13:45 | 27/11/2023

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận định, các thị trường đang hồi phục khá chậm, do vậy xuất thủy sản chưa thể bứt phá trong những tháng tới, dự kiến về đích năm 2023 với kim ngạch đạt 9 tỷ USD.
Xuất khẩu thủy sản chưa thể bứt phá trong những tháng tới
Xuất khẩu thủy sản dự báo về đích với kim ngạch đạt khoảng 9 tỷ USD.

VASEP cho biết, tính đến hết tháng 10/2023, xuất khẩu (XK) thủy sản của Việt Nam đạt 7,43 tỷ USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét theo nhóm sản phẩm chính, XK tôm chân trắng, tôm sú, cá tra, cá ngừ, mực bạch tuộc, cua, ghẹ đều giảm so với năm 2022. Tuy nhiên, phân tích theo từng loài, có thể nhận thấy xu hướng tích cực của nhiều mặt hàng thủy sản trong năm nay.

Trong khi XK tôm chân trắng giảm 24%, tôm sú giảm 22%, thì XK tôm hùm xanh tăng trưởng 21% với 103 triệu USD, chủ yếu được xuất sang Trung Quốc. Sản phẩm này vẫn đang có nhu cầu lớn tại Trung Quốc, nhất là vào dịp cuối năm, phục vụ cho phân khúc nhà hàng, khách sạn đang hồi phục mạnh tại nước này. Ngoài ra, tép khô (ruốc khô) cũng có đơn hàng tăng từ nhiều nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Australia… Theo đó, tính đến hết tháng 10, XK sản phẩm này tăng 20% so với cùng kỳ, đạt trên 17,4 triệu USD.

XK cá tra mặc dù giảm 29% so với cùng kỳ, chủ yếu vì sản phẩm cá tra phile đông lạnh giảm 33%, nhưng vẫn có một số sản phẩm từ cá tra đang được ưa chuộng tại các thị trường. Điển hình là sản phẩm bong bóng cá tra khô đã mang lại giá trị trên 72 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2022. Nhiều thị trường tăng mạnh nhập khẩu (NK) bong bóng cá tra của Việt Nam, trong đó Trung Quốc NK nhiều nhất, chiếm 80% với giá trị hơn 57 triệu USD, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2022. Các thị trường khác như Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ cũng tăng mạnh nhu cầu sản phẩm này. Ngoài ra, sản phẩm chả cá tra, cá tra xông khói, cá tra cắt miếng tẩm bột chiên cũng có doanh số XK tăng từ 50-300% so với năm ngoái.

Đối với cá ngừ, XK tới hết tháng 10/2023 giảm 22%, chủ yếu ở phân khúc cá phile/cắt khúc, loin đông lạnh (-41%), trong khi đó cá ngừ hộp có xu hướng khả quan với tăng trưởng dương 7% đạt 205 triệu USD. XK cá hộp sang Israel, Hàn Quốc và nhiều nước châu Âu tăng trưởng mạnh 2-3 con số. Riêng sản phẩm cá ngừ hộp ngâm dầu tăng 16% doanh số với 124 triệu USD trong 10 tháng.

Một số loài cá biển thuộc dòng sản phẩm được NK nguyên liệu từ các nước để gia công, XK gồm cá minh thái, cá tuyết, cá cam có kết quả XK cao hơn so với năm trước, thể hiện sự đa dạng hoạt động và nguồn nguyên liệu của các công ty chế biến thủy sản, tận dụng sự chuyển dịch hoạt động gia công chế biến thủy sản từ Trung Quốc sang các nước khác. Theo đó, XK cá tuyết tăng 30%, cá cam tăng 50%...

Nhiều loài cá khác có doanh số XK tăng mạnh như cá thu tăng 19%, cá bơn tăng 40%, cá hố tăng 95%, cá ba thú tăng 244%, cá đuối tăng 32%...

Rõ ràng là bối cảnh lạm phát của năm 2023 đã thúc đẩy nhu cầu của các sản phẩm thủy sản bình dân tăng, trong khi thủy sản cao cấp bị giảm. Đó là xu hướng chung của hầu hết các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Đối với thị trường Trung Quốc, xu hướng khả quan hơn, sau khi dịch Covid chấm dứt, giao thương trở lại bình thường. Nhu cầu của Trung Quốc đối với các sản phẩm thủy sản đa dạng hơn, phục vụ cho các phân khúc thị trường khác nhau. Thị trường này cũng xuất hiện các xu hướng khác so với những năm qua: ví dụ như sự bùng nổ thị trường lẩu hải sản, món cá tra nấu dưa trở nên phổ biến; nhu cầu thủy sản bền vững tăng vọt… Nhiều thay đổi của thị trường này khiến doanh nghiệp cần nhìn nhận lại Trung Quốc là điểm đến tiềm năng nhưng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng và truy xuất nguồn gốc.

Nhìn chung, các thị trường đang hồi phục khá chậm, do vậy XK thủy sản chưa thế bứt phá trong những tháng tới. Tháng 10 thường là tháng cao điểm nhưng giá trị XK thủy sản vẫn thấp hơn 9% so với cùng kỳ, đạt 825 triệu USD, thấp hơn so với mức đỉnh của năm là 859 triệu USD vào tháng 8.

VASEP nhận định với diễn biến này, hết năm 2023, XK thủy sản có thể về đích với con số khoảng 9 tỷ USD, giảm 21% so với năm 2022.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc vẫn khả quan trong 2 tháng cuối năm

Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc vẫn khả quan trong 2 tháng cuối năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm Việt Nam trong 2 tháng cuối năm vẫn chưa thể phục hồi tăng trưởng dương nhưng mức sụt giảm sẽ có phần thu hẹp lại so với các tháng trước đó.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 01:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 01:47