Xuất khẩu tăng, nhưng chỉ có 10% giá trị đôi giày là của Việt Nam

18:29 | 25/11/2019

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 10, xuất khẩu giày dép và túi xách, ô đã mang về hơn 17,6 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, chỉ có 10% giá trị của đôi giày là của Việt Nam còn 90% là của nước ngoài.    
xuat khau tang nhung chi co 10 gia tri doi giay la cua viet namXuất khẩu giày dép, túi xách đạt 10,3 tỷ USD
xuat khau tang nhung chi co 10 gia tri doi giay la cua viet namXuất khẩu giày dép tăng hơn 20% trong tháng 5
xuat khau tang nhung chi co 10 gia tri doi giay la cua viet namTheo dõi chặt việc xuất khẩu giày da sang thị trường EU

Với giá trị xuất khẩu trong 10 tháng, trung bình mỗi tháng ngành giày dép xuất khẩu đạt khoảng 1,35 tỷ USD mỗi tháng, 300-500 triệu USD xuất khẩu túi xách cùng lượng đơn hàng trong năm nay đã ký xong, việc đạt mục tiêu xuất khẩu của ngành này theo dự đoán chắc chắn sẽ được 21,7-21,8 tỷ USD, vượt kế hoạch 21,5 tỷ USD đã đề ra.

Phân tích nguyên nhân ngành da giày, túi xách… đạt được kết quả như trên, các chuyên gia cho rằng, chính là nhờ lượng đơn hàng trước đây chuyển qua Trung Quốc nhưng nay chuyển sang Việt Nam. Và dự tính, năm 2020-2021, lượng đơn hàng tiếp tục tăng, đặc biệt trong đó có nhiều đơn hàng lớn, tác động thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.

xuat khau tang nhung chi co 10 gia tri doi giay la cua viet nam
Xuất khẩu tăng, nhưng chỉ có 10% giá trị đôi giày là của Việt Nam

Nhìn vào số lượng xuất khẩu thì các doanh nghiệp giày dép, túi xách quy mô lớn, vẫn đứng đầu, trong đó phải kể đến doanh nghiệp FDI ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Quảng Nam.

Phó chủ tịch Tập đoàn Nike (Mỹ), ông Chris Helzer khẳng định: “Việt Nam tiếp tục là thị trường quan trọng nhất của Nike trong sản xuất và xuất khẩu. Bởi có đến 50% sản phẩm của Nike trên toàn cầu sản xuất ở Việt Nam”.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng cho biết, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục nỗ lực cải cách thủ tục hành chính; thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; tháo gỡ khó khăn trong sản xuất; tập trung hỗ trợ cho ngành về chất liệu, nguyên liệu, mẫu mã, công nghệ mới để ngành phát triển ổn định; thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ trong vốn, công nghệ, đất đai, tín dụng...

Để hỗ trợ thúc đẩy phát triển và xuất khẩu giày dép, túi xách…, Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng đề nghị, tới đây ngành da giày Việt Nam cần chú trọng đầu tư nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược phát triển ngành phù hợp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cần tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước nhằm đưa doanh nghiệp nội tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tuy nhiên, vấn đề theo Thứ trưởng Cao Quốc Hưng đặc biệt quan tâm là năng suất lao động trong ngành da giày. Năng suất lao động của công nhân sản xuất giày của Việt Nam còn thấp, nếu như một công nhân Trung Quốc mỗi ngày sản xuất được 7-8 đôi giày thì một công nhân Việt Nam chỉ sản xuất được 3-4 đôi giày mỗi ngày. Như vậy sức cạnh tranh của giày dép Việt Nam rất thấp.

Trong khi giá trị gia tăng và thực thu ngoại tệ của ngành da giày thấp. Bởi năng suất lao động thấp, phần nguyên phụ liệu nhập khẩu lớn nên trong tổng giá trị giày dép xuất khẩu chỉ có khoảng 10% giá trị 1 đôi giày là của Việt Nam, còn tới 90% là của nước ngoài.

Thứ trưởng Cao Quốc Hưng nói: “Chính phủ luôn ủng hộ doanh nghiệp. Nhưng chỉ có thể hỗ trợ ở mặt chính sách, còn hiện thực hóa hiệu quả các chính sách này cần sự chủ động của doanh nghiệp. Riêng với phát triển công nghiệp phụ trợ, da giày là ngành thời trang, thay đổi liên tục, do đó cần phát triển công nghiệp phụ trợ sao cho hợp lý. Mặc dù quá trình thực hiện đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực. Tuy nhiên Lefaso cần có định hướng mới và cụ thể để các cơ quan chức năng của bộ nghiên cứu, triển khai theo hướng phù hợp”.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00