Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng trưởng tới 15,6%

18:13 | 09/05/2022

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa cho biết 4 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng trưởng mạnh lên đến 15,6%. Trong đó, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng tới 43,7%.

Theo Bộ NN&PTNT, tháng 4/2022, kim ngạch xuất khẩu (XK) nông lâm thủy sản ước đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng 4/2021. Trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính (cà phê, gạo, nhóm rau quả, tôm, sản phẩm gỗ) khoảng 1,9 tỷ USD; lâm sản chính ước gần 1,6 tỷ USD; thủy sản đạt gần 1,1 tỷ USD và chăn nuôi đạt 29,7 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch XK nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 17,9 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng 15,6% trong 4 tháng đầu năm
Xuất khẩu thủy sản 4 tháng qua tăng trưởng gần 44%.

Trong đó, XK nhóm nông sản chính đạt trên 7,4 tỷ USD, tăng 10,5%; lâm sản chính đạt gần 5,9 tỷ USD, tăng 4,9%; thủy sản ước đạt gần 3,6 tỷ USD, tăng 43,7%; chăn nuôi ước đạt 105,4 triệu USD, giảm 19,0%; XK đầu vào sản xuất khoảng 883 triệu USD, tăng 70,7% (nhất là phân bón giá trị XK khoảng 439 triệu USD, tăng 2,9 lần so với cũng kỳ năm ngoái).

Trong 4 tháng đầu năm, có 5 sản phẩm/nhóm sản phẩm có giá trị XK đạt trên 1 tỷ USD, gồm: Cà phê, gạo, nhóm rau quả, tôm, sản phẩm gỗ. Một số mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ, như: Cà phê, cao su, hồ tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn, cá tra, tôm, gỗ và các sản phẩm gỗ.

Cụ thể, giá trị xuất khẩu cà phê đạt gần 1,7 tỷ USD (tăng 59,4%); cao su đạt khoảng 869 triệu USD (tăng 10,9%); hồ tiêu khoảng 367 triệu USD (tăng 29,6%); sắn và sản phẩm sắn đạt 574 triệu USD (tăng 29,5%), cá tra đạt 894 triệu USD (tăng 89,6%), tôm đạt trên 1,3 tỷ USD (tăng 38,6%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 5,5 tỷ USD (tăng 4,5%); mây, tre, cói thảm đạt 339 triệu USD (tăng 22,7%).

Về thị trường XK, các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 41,0% thị phần, châu Mỹ 29,7%, châu Âu 12,8%, châu Phi 1,8%, châu Đại Dương 1,7%.

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng 15,6% trong 4 tháng đầu năm
Trong tháng 5/2022, Bộ NN&PTNN sẽ tiếp tục đẩy mạnh quảng bá và kết nối tiêu thụ nông sản Việt Nam.

Tại thị trường Mỹ, Việt Nam đã thu về gần 4,9 tỷ USD nhờ XK nông, lâm, thủy sản và thị trường này chiếm 27,3% thị phần XK của nông sản Việt Nam. Đặc biệt, trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 68,2% tỉ trọng kim ngạch XK nông, lâm, thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.

Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc trên 3,2 tỷ USD (chiếm 18,1% thị phần) với kim ngạch xuất khẩu nhóm cao su chiếm 22,4% tỷ trọng kim ngạch XK nông, lâm thủy sản; thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt gần 1,3 tỷ USD (chiếm 7,1%) và XK nhóm sản phẩm gỗ lớn nhất (chiếm 44,0% giá trị XK nông, lâm, thủy sản); thứ tư là thị trường Hàn Quốc với giá trị XK đạt khoảng 822 triệu USD (chiếm 4,6%) và XK nhóm sản phẩm gỗ lớn nhất (chiếm 43,9% giá trị XK nông lâm, thủy sản).

Trong tháng 5/2022, Bộ NN&PTNT sẽ tiếp tục cung cấp thông tin nhanh về giá cả, sản lượng và tình hình sản xuất, cung ứng các sản phẩm nông sản. Xây dựng kế hoạch khảo sát tình hình tiêu thụ, phát triển thị trường nông sản tại các địa phương, các cửa khẩu biên giới. Hỗ trợ các địa phương, ngành hàng tổ chức các sự kiện quảng bá nông sản (vải thiều, nhuyễn thể, sắn…), kêu gọi đầu tư.

Bộ NN&PTNT cũng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, mở cửa thị trường. Chuẩn bị tổ chức đoàn giao thương, quảng bá chuỗi cung ứng trái cây, thủy sản tại Trung Quốc. Tập trung đàm phán, hoàn thiện các thủ tục (đánh giá rủi ro, kiểm tra...) để thúc đẩy xuất khẩu xoài, thịt gà sang Hàn Quốc; bưởi, chanh ta sang New Zealand; lông vũ, yến và sản phẩm từ yến, sữa và sản phẩm từ sữa sang Trung Quốc; mật ong sang EU; khảo sát vùng trồng bưởi, nhà máy chiếu xạ để thống nhất kế hoạch XK bưởi sang thị trường Mỹ...

P.V

Bộ Công Thương làm rõ phản ánh về lừa đảo trong xuất khẩu nông sản Bộ Công Thương làm rõ phản ánh về lừa đảo trong xuất khẩu nông sản
Bộ Công Thương thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào Hồng Kông Bộ Công Thương thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào Hồng Kông
Việt Nam đang đứng trước cơ hội mở rộng thị trường cà phê tại Nhật Bản Việt Nam đang đứng trước cơ hội mở rộng thị trường cà phê tại Nhật Bản
Lạng Sơn ứng phó trước nguy cơ tái ùn tắc cửa khẩu Lạng Sơn ứng phó trước nguy cơ tái ùn tắc cửa khẩu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:45