Lạng Sơn ứng phó trước nguy cơ tái ùn tắc cửa khẩu

21:40 | 11/02/2022

177 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau kỳ nghỉ Tết nguyên đán, hoạt động thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu Lạng Sơn đã hoạt động trở lại. Số lượng xe chở nông sản lên các cửa khẩu phía Bắc đang có dấu hiệu tăng, kéo theo nguy cơ tái ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu

Theo thông báo của Sở Công Thương Lạng Sơn, tính đến sáng ngày 10/02/2022, tổng lượng xe chở hàng hoá làm thủ tục xuất nhập khẩu tại 3 khu vực cửa khẩu Tân Thanh, Hữu Nghị, Chi Ma có dấu hiệu tăng. Trong đó, tổng số xe chờ xuất khẩu (chủ yếu hoa quả) tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị là 806 xe, tại khu vực cửa khẩu phụ Tân Thanh là 706 xe, tại cửa khẩu song phương Chi Ma là 2 xe.

Tổng cộng lượng xe chờ xuất khẩu tại 3 khu vực cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma đến 08h00 ngày 10/02/2022 là 1.514 xe. So với 1.373 xe tại thời điểm sáng ngày 09/02/2022, lượng xe chờ xuất khẩu đã tăng 141 xe.

Hiện năng lực thông quan hàng hóa qua 3 cửa khẩu của tỉnh (Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma) rất thấp (mỗi ngày chỉ thông quan được khoảng 120 xe) trong khi lượng xe chở hàng hóa xuất khẩu lên cửa khẩu của tỉnh tăng cao.

Lạng Sơn ứng phó trước nguy cơ tái ùn tắc cửa khẩu
UBND tỉnh Lạng Sơn đang tập trung các phương án chỉ đạo chống tái ùn tắc hàng hóa sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán

Để tránh tình trạng tái ùn tắc, bà Đoàn Thu Hà - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn yêu cầu Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp tục chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức hội đàm, trao đổi với phía Trung Quốc để thống nhất phương thức giao nhận hàng hóa giữa 2 bên một cách sớm nhất.

Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn khuyến nghị, các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan cân nhắc xem xét, bố trí thời gian hợp lý, nắm bắt kịp thời để điều tiết việc đưa hàng hóa lên cửa khẩu của tỉnh.

Theo chỉ đạo của UBND tỉnh Lạng Sơn, các ngành liên quan, các lực lượng tại cửa khẩu tiếp tục tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu.

Trong đó, tiếp tục triển khai chặt chẽ công tác kiểm soát dịch Covid-19 tại khu vực cửa khẩu. Phối hợp với các lực lượng tại cửa khẩu xây dựng quy trình điều tiết xe xuất khẩu hợp lý đối với từng cửa khẩu, đặc biệt phải đảm bảo minh bạch trong công tác điều tiết. Đồng thời, tính toán khả năng dung chứa của các bến bãi, cũng như các khu vực dừng, đỗ xe chở hàng hóa xuất khẩu để kịp thời thông báo tạm dừng đưa xe lên cửa khẩu của tỉnh.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17544
CAD 18255 18531 19142
CHF 32103 32485 33138
CNY 0 3470 3830
EUR 29919 30192 31225
GBP 34113 34503 35426
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14769 15350
SGD 19801 20083 20606
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 12:45