Xuất khẩu LNG của Mỹ tăng 16%, lên mức kỷ lục mới

09:25 | 03/04/2022

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 2/4/2022 đưa tin theo dữ liệu sơ bộ của Refinitiv, xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ đã tăng gần 16% trong tháng Ba, lên mức cao kỷ lục và các chuyến hàng LNG đến châu Âu tiếp tục chiếm ưu thế. Xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ đến tất cả các điểm đến vào tháng Ba là khoảng 7,43 triệu tấn (tấn), tăng từ 6,4 triệu tấn trong tháng Hai và vượt qua mức kỷ lục trước đó là 7,25 triệu tấn vào tháng Một.
Xuất khẩu LNG của Mỹ tăng 16%, lên mức kỷ lục mới
Xuất khẩu LNG của Mỹ tăng 16%, lên mức kỷ lục mới. Ảnh: Cảng Long Beach, California, Mỹ. Reuters/Mike Blake.

Nhu cầu LNG của Mỹ đang tăng cao khi các nước châu Âu cố gắng cắt giảm nhập khẩu khí đốt từ Nga, đồng thời bổ sung lượng tồn kho thấp. Châu Âu là nhà nhập khẩu LNG hàng đầu của Mỹ trong 4 tháng liên tiếp, chiếm khoảng 65% lượng xuất khẩu của Mỹ. Phần còn lại là 12% xuất khẩu đến châu Á và 3% sang châu Mỹ Latinh, còn 20 tàu LNG chịu trách nhiệm về 20% khối lượng chưa báo hiệu điểm đến. Reid I'Anson, nhà phân tích hàng hóa cấp cao của nhà cung cấp dữ liệu Kpler cho biết Mỹ vẫn tiếp tục tập trung vào người mua châu Âu.

Châu Âu vẫn cần nhiều khí đốt hơn

Trong khi xuất khẩu LNG của Mỹ sang châu Âu đã tăng cao hơn kể từ tháng 11/2021, các nhà phân tích cho biết châu Âu còn cần nhiều khí đốt hơn nữa khi lượng khí đốt tồn kho của châu Âu chỉ đầy khoảng 1/4, thấp hơn mức trung bình 5 năm là 34% vào thời điểm này trong năm.

Ủy ban Châu Âu đã đề xuất kho dự trữ khí đốt sẽ được lấp đầy 80% vào ngày 1/11, để có thể bảo đảm nhu cầu cao sau mùa sưởi ấm mùa đông. Tháng 2 vừa qua, Đức cho biết sẽ xây dựng hai cảng nhập khẩu LNG và tăng cường dự trữ để cắt giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

Vinicius Romano, chuyên gia phân tích của công ty tư vấn Rystad Energy của Na Uy cho rằng để quản lý rủi ro, các nước châu Âu cần phải noi gương Đức, bắt đầu quy trình phân bổ nhu cầu khí đốt và chuẩn bị cho việc cắt giảm nguồn cung cuối cùng.

Xuất khẩu LNG của Mỹ tăng 16%, lên mức kỷ lục mới
Cầu cảng LNG tại Chesapeak Bay, Maryland, Mỹ. Ảnh:Reuters/Timothy Gardner.

Theo dữ liệu từ dịch vụ theo dõi tàu Refinitiv, có tới 19 tàu chở LNG đang ở gần hoặc trên đường đến các cảng xuất khẩu tại Bờ Vịnh (Gulf Coast) Mỹ hôm thứ Sáu (1/4). Giá LNG toàn cầu vẫn ở mức cao trong tháng Ba, với giá châu Âu thu hút nhu cầu từ châu Á.

LNG tiêu chuẩn của châu Âu trong tuần này được giao dịch ở mức 39,22 USD/triệu đơn vị nhiệt Anh (mmBtu), so với mức 28,61 USD/mmBtu trong cùng tuần vào tháng Hai, trong khi đó, khí đốt giao ngay tại châu Á trong tuần này được giao dịch ở mức 35,00 USD/mmBtu, giảm so với mức 37,50 USD/mmBtu của cùng kỳ tháng Hai./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 12:00