Xử lý, tháo gỡ khó khăn trước tình hình kinh tế mới

06:34 | 27/02/2020

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ hoan nghênh Tổ Tư vấn kinh tế đã chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, đề xuất nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nghiên cứu về mô hình tăng trưởng mới, dựa trên đổi mới, sáng tạo; tư vấn về các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng cả về lượng và chất trong năm 2019; tận dụng cơ hội dịch chuyển dòng vốn và doanh nghiệp nước ngoài trong xung đột thương mại Mỹ - Trung; về các định hướng cần đưa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Để Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp chặt chẽ với Tổ tư vấn.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tổ Tư vấn và các thành viên tập trung thực hiện theo dõi sát diễn biến tình hình trong và ngoài nước, phát hiện những vấn đề mới phát sinh để kịp thời tư vấn với Thủ tướng Chính phủ những giải pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn, những điều chỉnh chính sách trước tình hình mới. Trong năm 2020, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tổ Tư vấn đặc biệt quan tâm, theo dõi diễn biến quan hệ thương mại Mỹ - Trung và những điều chỉnh về chính sách của các nước lớn ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng.

Đồng thời, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tư vấn với Thủ tướng Chính phủ những thông điệp chính sách, chỉ đạo điều hành nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Đồng thời, Tổ Tư vấn chủ động nghiên cứu và phát huy vai trò đầu mối huy động các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quá trình nghiên cứu, tham gia ý kiến xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.

Chủ động nghiên cứu, tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều hành chương trình xây dựng pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định đang là rào cản, để tạo đột phá trong cải cách thể chế; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm can thiệp xử lý kịp thời các vướng mắc, vấn đề phát sinh.

Tổ Tư vấn và các thành viên tập trung đóng góp vào những báo cáo, bài phát biểu quan trọng của Thủ tướng Chính phủ thể hiện quan điểm, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước; tham dự các Hội nghị do Thủ tướng Chính phủ chủ trì về phát triển kinh tế - xã hội và khi được yêu cầu; giúp Thủ tướng Chính phủ làm tốt công tác thông tin, truyền thông chính sách, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội; không nói trái với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; lắng nghe ý kiến nhiều chiều; thảo luận, phản biện chính sách giữa Tổ tư vấn kinh tế với Thủ tướng Chính phủ và giữa các thành viên Tổ tư vấn kinh tế. Triển khai hiệu quả chương trình hoạt động năm 2020 do Tổ tư vấn đề ra. Thủ tướng Chính phủ sẽ thu xếp dành thời gian ít nhất hai lần trong một năm để làm việc với Tổ Tư vấn kinh tế.

Thủ tướng Chính phủ giao đồng chí Nguyễn Đức Kiên, Tổ trưởng và các đồng chí Bùi Quang Vinh, Trần Du Lịch và Trần Hoàng Ngân sớm chuẩn bị và có báo cáo về các giải pháp khơi thông các điểm nghẽn đối với tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối phát triển Thành phố thành trung tâm tài chính của khu vực; trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/4/2020.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tổ Tư vấn và các thành viên chủ động nghiên cứu; đổi mới cách làm việc và đi vào chiều sâu cho hiệu quả; đẩy mạnh nâng cao chất lượng tư vấn; bảo đảm tính thực tiễn, thiết thực, khách quan, độc lập, thẳng thắn, vì lợi ích chung của đất nước; tăng cường trao đổi, thảo luận giữa các thành viên, phát huy tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của từng thành viên; có khả năng quy tụ, thu hút, huy động tối đa chất xám của các cơ quan nghiên cứu, chuyên gia, nhà khoa học.

xu ly thao go kho khan truoc tinh hinh kinh te moiDiện mạo kinh tế mới vùng cực Nam
xu ly thao go kho khan truoc tinh hinh kinh te moiNước nào sẽ bị tổn thương nhất trước biến động của thị trường mới nổi?
xu ly thao go kho khan truoc tinh hinh kinh te moiPhụ thuộc kinh tế vào Trung Quốc, nhiều thị trường mới nổi “chông chênh”

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 20:00