Nước nào sẽ bị tổn thương nhất trước biến động của thị trường mới nổi?

18:34 | 17/09/2018

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong thập kỷ qua, một dòng tiền lãi suất thấp ào ào chảy vào các thị trường mới nổi. Tuy nhiên, tình thế bây giờ lại đang đảo ngược.

Lãi suất tăng cùng với các cuộc chiến thương mại đã châm ngòi cho sự bế tắc của một số thị trường mới nổi. Đồng Lira của Thổ Nhì Kỳ và đồng Peso của Argentina đang mất giá mạnh, trong khi chứng khoán Trung Quốc đang bị mắc kẹt trong “thị trường con gấu”.

Những vấn đề tiêu cực lâu nay ẩn giấu dưới lớp mặt nạ của chương trình lãi suất thấp hiện đang lộ ra và thu hút sự chú ý.

“Thủy triều…đang rút và một số nước đang và sẽ bị ‘lộ tẩy’”, chiến lược gia Jason Daw tại công ty dịch vụ tài chính lớn nhất châu Âu Societe Generale chia sẻ.

Những quốc gia đang phát triển có thể sẽ chưa được sớm được “bình an” khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) dự kiến sẽ tiếp tục tăng lãi suất. Động thái này của FED thể hiện kinh tế Mỹ đang mạnh, theo đó sẽ thúc đẩy chứng khoán Mỹ tăng điểm.

nuoc nao se bi ton thuong nhat truoc bien dong cua thi truong moi noi
FED tăng lãi suất cùng với chiến tranh thương mại đang khiến các thị trường mới nổi chao đảo. (Ảnh: CNN)

Tuy nhiên, sự chấm dứt của chương trình cho vay lãi suất thấp cùng với sự gia tăng trong căng thẳng thương mại đang gây ra những cơn “đau đầu” nghiêm trọng tại nhiều nơi trên thế giới.

Tỷ giá đồng USD tăng khiến các quốc gia nợ nước ngoài hàng tỷ USD như Thổ Nhĩ Kỳ gặp khó. Hơn nữa, lãi suất tăng cũng khiến giới đầu tư đem tiền trở lại Mỹ.

Nhưng không phải tất cả các thị trường mới nổi đều bị “rỉ máu” như nhau. Một số quốc gia như Hàn Quốc và Thái Lan dường như đang phong tỏa sức ảnh hưởng của “cơn bão” tương đối tốt. Đây là một thay đổi lớn so với hai thập kỷ trước khi cuộc khủng hoàng tài chính châu Á bắt nguồn từ chính sự đổ vỡ của đồng Baht Thái Lan.

Những quốc gia khác, như Thổ Nhĩ Kỳ, đang bị chao đảo. Ngân hàng trung ương Thổ Nhĩ Kỳ đã phải tăng lãi suất lên 60% để ngăn đồng Lira bị bán tháo. Ngân hàng trung ương Nga cũng gây ngạc nhiên khi lần đầu tiên tăng lãi suất kể từ năm 2014 vào ngày 14/7. Còn ngân hàng trung ương Nam Phi cũng đang xem xét đến việc nâng lãi suất.

Chiến lược gia Jason Daw cho rằng những nền kinh tế dễ bị tổn thương đều có một số điểm chung. Đầu tiên là họ đều có đống nợ lớn bằng đồng USD và phần lớn trong số đó đã đến hạn trả nợ. Thứ hai là những nền kinh tế đó có mức nợ cao trong khi các quỹ tiết kiệm ngày càng thấp. Và những thị trường mới nổi này đang bị thâm hụt ngân sách và thương mại rất lớn.

Vậy những quốc gia nào nằm trong nhóm dễ bị tổn thương?

Ông Daw cho rằng Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Malaysia, Ấn Độ và Indonesia là những nền kinh tế nằm trong nhóm này.

“Những sai lầm của việc phân bổ vốn sau một thập kỷ vay tiền với lãi suất thấp đang bắt đầu bị phơi bày”, ông Daw nói.

Nhiều nhà phân tích vẫn cho rằng một số quốc gia đang phát triển hiện đứng trước nguy cơ của một cuộc khủng hoảng lớn. Tình trạng mong manh của hệ thống tài chính các nước này rất dễ trở thành miếng mồi ngon cho những nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận thông qua các thương vụ bán khống tiền tệ quy mô lớn.

Nếu chỉ nhìn qua, có vẻ vấn đề của Thổ Nhĩ Kỳ hay Argentina chỉ là những trường hợp cá biệt không có tính hệ thống, nhưng nếu kết hợp các dấu hiệu suy thoái rõ rệt tại nhiều nước mới nổi khác như Nam Phi hay Nga, trong bối cảnh Mỹ tiếp tục gây sức ép lên Trung Quốc, có thể tạo hiệu ứng lan tỏa tạo khủng hoảng với dòng tiền toàn cầu.

Trong số các nước bị cảnh báo có rủi ro cao, đồng Rand của Nam Phi cũng mất giá tới 18,8%, đồng Rupee của Pakistan giảm 10,3%, đồng Rupee của Sri Lanka giảm 5,5% kể từ đầu năm 2018.

Thổ Nhĩ Kỳ cũng gây hoảng loạn cho thị trường khi đồng Lira mất giá tới 41% so với đồng USD kể từ đầu năm.

Theo dkn.tv

nuoc nao se bi ton thuong nhat truoc bien dong cua thi truong moi noi Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu "đắt đỏ" năm 2008
nuoc nao se bi ton thuong nhat truoc bien dong cua thi truong moi noi Không còn tiền nuôi, dân Venezuela thả chó hoang đầy đường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 05:00