Xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại, hàng nhái giả nhãn hiệu “Made in Vietnam”

18:56 | 14/05/2019

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước thông tin phản ánh về tình trạng hàng hóa sản xuất tại nước ngoài nhưng lại giả mạo nhãn mác “Made in Vietnam”, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu và gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389) vừa có văn bản đề nghị các đơn vị tăng cường xử lý vi phạm với các hàng hoá giả mạo nhãn mác hàng Việt Nam.    
xu ly nghiem hanh vi gian lan thuong mai hang nhai gia nhan hieu made in viet namHàng giả, hàng nhái nhan nhản trên các trang thương mại điện tử
xu ly nghiem hanh vi gian lan thuong mai hang nhai gia nhan hieu made in viet namHàng giả, hàng nhái tràn lan trên chợ điện tử: Cách nào xử lý?
xu ly nghiem hanh vi gian lan thuong mai hang nhai gia nhan hieu made in viet namQuản lý hàng giả, hàng nhái trên sàn TMĐT: Cần cơ quan quản lý đồng hành

Thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều phản ánh về tình trạng hàng hoá sản xuất từ nước ngoài, hàng giả, hàng nhái, giả mạo xuất xứ, nhãn mác “Made in Vietnam”, trong đó tập trung vào nhóm mặt hàng tiêu dùng, thời trang… để gian lận thương mại, gây thất thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến doanh nghiệp xuất khẩu trong nước và thiệt hại cho người tiêu dùng.

xu ly nghiem hanh vi gian lan thuong mai hang nhai gia nhan hieu made in viet nam
Cơ quan chức năng thu giữ hàng giả, hàng nhái

Để bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh lành lạnh, bình đẳng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, Văn phòng thường trực thuộc Trung ương tham mưu Trương Ban chỉ đạo lực lượng chức năng thực hiện các nội dung:

Thứ nhất, các đơn vị cần tập trung điều tra cơ bản, rà soát, kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu biên giới và nội địa để kịp thời phát hiện, ngăn chặn hàng hoá tiêu dùng, thời trang… giả mạo xuất xứ, nhãn mác trên địa bàn để có biện pháp quản lý theo đúng quy định pháp luật.

Thứ hai, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như: nhập lậu, phân phối, lưu thông trong thị trường nội địa các mặt hàng sản xuất ở nước ngoài nhưng lại gắn nhãn mác “Made in Vietnam” để gian lận, đánh lừa người tiêu dùng trong nước.

Thứ ba, đẩy mạnh tuyên truyền, phát động toàn dân không bao che, tiếp tay cho hành vi gian lận xuất xứ và tham gia tố giác các hành vi vi phạm.

Đặc biệt, trước cuộc chiến thương mại giữa Hoa Kỳ - Trung Quốc đang diễn ra căng thẳng, bên cạnh những tác động tích cực, Việt Nam cũng sẽ chịu những ảnh hưởng tiêu cực nếu kiểm soát thiếu hiệu quả để cho hàng hóa từ Trung Quốc núp bóng xuất xứ Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và các nước khác.

Mặt hàng thép, gỗ của Việt Nam cũng từng bị “vạ lây”, phải chịu thuế cao từ Hoa Kỳ do đã để các sản phẩm của Trung Quốc núp bóng xuất xứ hàng Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ.

Ông Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR), cho rằng, khi xung đột thương mại với Hoa Kỳ tăng, các nhà xuất khẩu Trung Quốc sẽ cố gắng chuyển các sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc sẽ bị đánh thuế khi xuất trực tiếp tới Mỹ sang “khoác áo” các nước thành viên ASEAN. Khi đó, hàng hóa Việt Nam sẽ bị vạ lây và bị áp thuế cao khi xác minh có gốc xuất xứ từ Trung Quốc.

Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Việt Nam là một trong những quốc gia phụ thuộc vào thương mại nhất trên thế giới với tỷ lệ xuất khẩu chiếm hơn 100% GDP. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có thặng dư thương mại lớn với Hoa Kỳ. Chính vì vậy theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam rất dễ phải hứng chịu đòn trừng phạt thuế rất cao của Hoa Kỳ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00