Xin cấp phép đầu tư, 6 tháng mới được Bộ trả lời "không có thẩm quyền" (!?)

18:03 | 26/05/2020

294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các cơ quan chức năng Việt Nam vẫn yêu cầu bản cứng, trao đổi thông tin qua bưu điện, Sở KH&ĐT gửi lên các Bộ, nhưng phải chờ 6 tháng mới nhận được tin: "Bộ không có thẩm quyền..."

Đây là chia sẻ của ông Fred Burke, đại diện của Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham) tại Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính tại Hội nghị hiến kế cải cách cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất, kinh doanh sau dịch bệnh Covid-19 được diễn ra tại Hà Nội chiều nay (26/5).

Xin cấp phép đầu tư, 6 tháng mới được Bộ trả lời "không có thẩm quyền" (!?)

Ông Fred Burke, đại diện của Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham) - (Ảnh Nguyễn Tuyền)

Theo ông Fred Burke, hiện các cơ quan và Chính phủ Việt Nam đã trở lại chế độ làm việc bình thường, tuy nhiên, các thủ tục hành chính tại các cơ quan khác nhau vẫn còn rất nhiều thách thức.

"Nhiều quốc gia nơi mà các nhà đầu tư nước ngoài từ các nước như Mỹ, Anh, châu Âu, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông,.. vẫn còn đang bị phong tỏa, và việc lấy các tài liệu được hợp pháp hóa lãnh sự và chữ ký tươi từ các nước này đã và đang là một thách thức và điều này đã gây trì hoãn việc nộp hồ sơ cho các thủ tục tại Việt Nam trung bình là khoảng 2 tháng", đại diện Amcham nói.

Đặc biệt, về vấn đề cấp phép kinh doanh và đầu tư, đại diện hiệp hội doanh nghiệp Mỹ cho biết, hiện nhiều Bộ, ngành của Việt Nam vẫn rất chậm trễ, thiếu thông tin với nhau.

Ông Fred Burke nói: "Các cơ quan chức năng của Việt Nam cùng chịu trách nhiệm về các khâu khác nhau trong các thủ tục cấp phép, điều này khiến quy trình cấp phép tại Việt Nam rất lâu bởi họ không có phương thức trao đổi thông tin với nhau".

"Những cơ quan chức năng vẫn trao đổi thông tin qua bưu điện, và việc gửi thư giữa các tỉnh thành khác nhau có thể mất tới 1 đến 2 tuần trong thời gian của dịch Covid-19. Hơn nữa, trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các tỉnh xin chấp thuận bằng văn bản từ rất nhiều Bộ", đại diện Amcham kể lại.

"Tuy nhiên, khi các Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến một vài Bộ mà họ nghĩ có thẩm quyền quản lý Nhà nước (như Bộ KH&ĐT, Bộ Công thương, Bộ TT&TT, ...) và chờ trả lời. Nhưng thỉnh thoảng, các Bộ lại đưa ra quan điểm họ không có thẩm quyền chịu trách nhiệm về vấn đề được hỏi. Họ chờ mất 6 tháng, và sau đó trả lời với Sở KH&ĐT là Bộ không có thẩm quyền chịu trách nhiệm về vấn đề đó", ông Fred Burke cho hay.

Đại diện Amcham khẳng định: "Quy trình xin ý kiến chấp thuận về nguyên tắc này rất không hiệu quả".

Ngoài ra, một vấn đề sau dịch bệnh cũng được ông Fred Burke đưa ra là giấy phép nhập khẩu. Đại diện Amcham cho biết: Thời gian qua, do dịch Covid-19, nhiều giấy phép nhập khẩu của một số công ty hết hạn trước ngày thiết bị được giao hàng.

Đến nay, khi hết dịch, họ chưa xin được giấy phép, lại phải chờ và việc không nhập được thiết bị đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của những công ty đó tại Việt Nam.

Amcham đề xuất Chính phủ ban hành quy định để gia hạn giấy phép nhập khẩu, cho phép doanh nghiệp có thêm thời gian để nhập khẩu thiết bị.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00