Xe hơi VinFast đắt hay rẻ?

16:20 | 27/11/2018

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rất nhiều người tỏ ra ngạc nhiên khi hãng xe Việt VinFast công bố giá bán các sản phẩm ô tô đầu tiên với cam kết “không chi phí khấu hao, không chi phí tài chính vào giá thành sản phẩm và không lấy lãi” nhưng vẫn cao so với những xe cùng phân khúc tại… Mỹ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia về tài chính, sự so sánh này là khập khiễng vì chính những chiếc xe đó khi về tới Việt Nam lại bị đội giá lên rất nhiều.  

“Bóc” giá thành xe hơi VinFast

“Fadil này tương tự Chevrolet Spark, Kia Morning, giá xuất xưởng có 3.500 USD, tương đương 85 triệu tiền Việt, tại sao bảo không lấy lãi mà lại bán ra hơn 300 triệu nhỉ?”.

Chevrolet Spark 2018 Mỹ mới 13.000 USD. Fadil 2018 Việt Nam mới 19.000 USD. Rẻ hơn ở đâu?”

Đó là một số ít bình luận “ngược chiều” về giá bán ô tô VinFast giữa luồng ủng hộ mạnh mẽ của thị trường. Dù nhà sản xuất công bố, trong giai đoạn đầu, giá bán các dòng xe VinFast Lux (sedan và SUV) và VinFast Fadil sẽ bằng đúng giá thành sản phẩm cộng với chi phí bán hàng nhưng biểu giá của VinFast vẫn bị chê... đắt.

“Giá xuất xưởng của một chiếc Camry bán ở Mỹ vào khoảng trên 400 triệu đồng. Vậy tại sao chiếc Lux A2.0 của VinFast giá ưu đãi vẫn 800 triệu được? Điều này rất vô lí” – Anh Minh, một kiến trúc sư ở Hà Nội, thắc mắc.

Tuy nhiên, chính giới am hiểu xe lại cho rằng những thắc mắc như trên mới là “thậm vô lí”. Theo một vị chuyên gia tài chính (xin không nêu tên), những người so sánh giữa giá xe tại Mỹ và giá xe tại Việt Nam không hiểu gì về các loại thuế và chi phí đang áp lên ô tô tại Việt Nam.

Chẳng hạn, mức giá 800 triệu đồng của chiếc VinFast Lux A2.0 sau ưu đãi chỉ là bảng cộng gộp của giá thành sản phẩm, thuế tiêu thụ đặc biệt và chi phí bán hàng. Cơ cấu giá này không bao gồm chi phí lãi vay ngân hàng, khấu hao máy móc nhà xưởng, tiền lương, lợi nhuận...theo nguyên tắc tài chính thông thường.

Tính riêng tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, chiếc VinFast Lux A2.0 giá 800 triệu đồng đã phải chịu mức thuế là 228 triệu đồng, VinFast chỉ thu về khoảng 571 triệu đồng. Với chiếc VinFast Fadil, mức thuế tiêu thụ đặc biệt nộp cho nhà nước là khoảng 87 triệu đồng, nghĩa là thực tế hãng xe chỉ bán cho khách hàng chiếc xe có giá 249 triệu đồng. Câu chuyện này tương tự với giá của SUV VinFast SA2.0.

Điều này cũng có nghĩa, nếu VinFast Fadil được bán ở… Mỹ với giá 13.000 USD (khoảng 300 triệu đồng), và Mỹ áp dụng mức thuế tiêu thụ đặc biệt 35% cho Fadil như ở Việt Nam, thì giá chiếc xe sẽ phải khoảng 410 triệu đồng, không phải 370 triệu đồng như đến người tiêu dùng Việt.

Theo chuyên gia, nếu so sánh giá của xe hơi bán tại Việt Nam nói chung và xe VinFast nói riêng với dòng xe tương tự ở các nước, cần so sánh mức giá không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt.

Số tiền này sẽ nộp ngân sách Nhà nước, hãng xe chỉ là trung gian thu hộ. Và dù là VinFast hay bất cứ hãng xe nào cũng phải chấp nhận tính số tiền này vào giá bán. Do đó, xe xuất xưởng ở Mỹ nhập về Việt Nam sẽ có giá bán vượt xa giá bán chính nó tại thị trường Mỹ.

Ngoài ra còn phải kể tới thuế linh kiện nhập khẩu 10% - 25% tùy loại. Mặc dù VinFast đặt mục tiêu nội địa hóa lên tới 60% thì ở giai đoạn đầu, với 20 - 30 ngàn linh kiện trên mỗi chiếc xe, họ vẫn phải nhập khẩu hầu hết, bởi lộ trình nội địa hóa chắc chắn không phải một sớm một chiều là đạt được.

Hiện tại, tất cả các linh phụ kiện của VinFast Lux hiện tại đều là các linh kiện cao cấp, có giá cao, phần lớn được cung cấp từ những nhà cung cấp của BMW nên việc so sánh giá trị với các dòng xe thấp hơn lại càng khập khiễng!

Giá ô tô ở Việt Nam đang “cõng” những chi phí nào?

Trên thế giới, thuế ô tô được chia làm 3 nhóm: cao, trung bình và thấp. Việt Nam nằm trong nhóm thuế ô tô cao với 15 loại thuế, phí các loại trước khi lăn bánh.

Trong đó, ô tô ở Việt Nam nằm trong hạng mục hàng hóa xa xỉ, phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt rất nặng từ 35% - 60%. Tiếp đó là thuế nhập khẩu. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước chịu thuế nhập khẩu linh kiện còn xe nhập nguyên chiếc phải chịu thuế nhập khẩu xe, mức thuế thậm chí có thể lên tới 70 % đối với xe có nguồn gốc xuất xứ ngoài ngoài khu vực Asean.

xe hoi vinfast dat hay re

Đặc biệt, đối với ô tô, nguyên tắc đánh thuế được áp dụng là thuế chồng thuế, tức thuế mới sẽ tính dựa trên giá xe đã cộng các thuế cũ theo thứ tự: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và cuối cùng là thuế VAT. Đây là lí do vì sao cùng một loại xe giá ở Việt Nam lại cao gấp đôi, thậm chí gấp 3 lần giá xe ở nhiều nước khác.

Ví dụ ở Mỹ, tổng các loại thuế đánh vào ô tô sẽ ở dưới mức 9.000 đô la, thuế nhập khẩu nguyên chiếc khoảng 6% và xe hơi không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ở Thái Lan và Indonesia có chính sách khuyến khích người dân sử dụng xe hơi nhỏ nên đánh thuế tiêu thụ thấp, chỉ ở mức 3% -10%. Trong khi đó, mức thuế thấp nhất ở Việt Nam đã là 35%, cùng cách thuế đánh chồng lên thuế khiến giá xe tại Việt Nam cao hơn nhiều Thái Lan và Indonesia mặc dù cả 3 nước đều thuộc nhóm có thuế ô tô cao.

xe hoi vinfast dat hay re

Theo các chuyên gia, trong cơ cấu giá thành xe sản xuất ở Việt Nam hiện nay, thuế và phí chiếm tới 45% - 55%, còn lại là chi phí sản xuất xe. Tuy nhiên, chi phí này cũng tiếp tục cao hơn 20% so với các nước trong khu vực vì Việt Nam nhập khẩu tới 80% linh kiện.

Chính vì vậy, nếu người Việt muốn mua xe hơi “xịn” ở Việt Nam với giá… Mỹ là điều “không tưởng” vì riêng khoản thuế tiêu thụ đặc biệt đã khiến người dân phải trả thêm 35 - 60%. Đó cũng là lý do VinFast đặt mục tiêu nâng tỉ lệ nội địa hoá lên 60% trong tương lai, bởi nếu làm được điều đó, giá xe của hãng sẽ cạnh tranh hơn rất nhiều.

xe hoi vinfast dat hay re

Bởi vậy, theo các chuyên gia, người tiêu dùng cần sáng suốt, muốn so sánh thì phải trên cùng một hệ quy chiếu là chất lượng, đẳng cấp và cùng được bán tại thị trường Việt Nam do thuế phí mỗi nơi mỗi khác. /

xe hoi vinfast dat hay re“Bộ tứ” xe Vinfast sắp ra mắt thị trường phía Nam
xe hoi vinfast dat hay reXe Việt sắp bước vào "cuộc chiến toàn diện", xe Thái "vét khách"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:00