Xây tổ cho "đại bàng" và bài học nhìn từ nền kinh tế các nước

07:31 | 17/06/2021

642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ khi doanh nghiệp nội phát triển mạnh cùng đầu tư FDI dồi dào thì nền kinh tế mới có thể vững vàng "đi bằng hai chân".

Nhật Bản: Tự lực và phép màu kinh tế hậu Thế chiến

Một ví dụ điển hình của việc tự lực kinh tế, biến doanh nghiệp nội thành "động cơ" của nền kinh tế là Nhật Bản.

Phục hồi từ đống đổ nát của Thế chiến II, chính phủ Nhật Bản năm 1955 lần đầu ban hành kế hoạch có tên "Economic Self-reliance Five Year Plan" (tạm dịch: Kế hoạch tự lực kinh tế 5 năm), tạo tiền đề để nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 10% cho đến tận khi cuộc khủng hoảng dầu mỏ nổ ra năm 1973.

Xây tổ cho đại bàng và bài học nhìn từ nền kinh tế các nước - 1
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (Ảnh: Bloomberg).

Nền tảng của thành tựu rực rỡ này là chính sách thúc đẩy ngành công nghiệp trong nước của chính phủ, giảm bớt sự phụ thuộc vào nhập khẩu để hướng tới độc lập trong sản xuất. Các chính sách tự chủ trong thập niên 50 và 60 của chính phủ Nhật Bản được phân thành 3 nhóm: Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng chế tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nội bằng các biện pháp bảo hộ và thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến.

Bộ Công nghiệp và Thương mại Quốc tế (MITI) của Nhật Bản đã nỗ lực thúc đẩy sản xuất trong nước ở mọi ngành sản xuất nhằm tăng tính tự lực của toàn ngành công nghiệp. Trong những năm 1950, các nhà sản xuất thiết bị trong nước chưa thể sản xuất thiết bị cho các nhà máy điện lớn, buộc chính phủ nhập khẩu từ Westinghouse và General Electric. Nhưng sau đó, các doanh nghiệp nội địa buộc phải tự lực sản xuất và hoàn thiện các nhà máy tiếp theo thông qua việc tiếp thu bí quyết từ cả hai nhà sản xuất nước ngoài.

Năm 1960, bộ này quyết định ưu tiên phát triển ngành công nghiệp máy tính ở Nhật Bản với sự bảo hộ mạnh mẽ, hạn chế nhập khẩu. Các nhà chức trách tăng cường tuyên truyền, thuyết phục doanh nghiệp và người tiêu dùng nội địa sử dụng thương hiệu máy tính Nhật Bản. Các cơ quan chính phủ cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm nội địa. Hàng loạt chính sách hỗ trợ từ trợ cấp cho đến ưu tiên công nghệ được áp dụng trong nỗ lực "chắp cánh" cho ngành sản xuất máy tính trong nước.

Nhờ thúc đẩy tự lực sản xuất, năng suất lao động tính trên cơ sở giá trị gia tăng của ngành sản xuất thép và ô tô tại Nhật Bản đã vượt mặt Mỹ vào khoảng năm 1970-1980, theo Trung tâm năng suất Nhật Bản. Điều này nghĩa là tại thời điểm đó, công nghệ Nhật Bản đã bắt kịp công nghệ của Mỹ và vượt qua châu Âu dù nước này phải gánh chịu hậu quả nặng nề từ Thế chiến II.

Xây tổ cho đại bàng và bài học nhìn từ nền kinh tế các nước - 2
Công nhân lắp ráp điều hòa tại nhà máy Daikin, tỉnh Shiga, Nhật Bản (Ảnh: Bloomberg).

Giai đoạn 1960-1980 là thời điểm Nhật Bản đạt đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ngoạn mục nhờ vào tỷ lệ đầu tư công nghệ cao, chính sách tiếp cận công nghệ tiên tiến ngày càng mở, năng lực lao động ngày càng nâng cao và quan trọng hơn là thị trường nội địa rộng lớn với người tiêu dùng giàu có và có ý thức sử dụng hàng nội địa.

Như vậy, nhờ các chính sách tự lực kinh tế, Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia châu Á đầu tiên leo lên đứng đầu chuỗi giá trị từ các ngành hàng dệt may giá rẻ đến các ngành sản xuất tiên tiến bậc nhất thế giới như thiết bị điện và điện tử, ô tô, tàu thủy, thiết bị quang học, máy móc, hóa chất… Ngành dịch vụ, bao gồm dịch vụ tài chính của Nhật Bản cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo hiện là một trong những trung tâm giao dịch chứng khoán - tài chính hàng đầu thế giới bên cạnh các sàn như New York, London, Hồng Kông và Thượng Hải.

FDI không phải "thuốc tiên" cho nền kinh tế

Trong một tài liệu 5 năm trước xuất bản bởi Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nhà nghiên cứu của tổ chức này viết: "Chúng tôi thường nhận được một câu hỏi quen thuộc của các nhà hoạch định chính sách ở các nền kinh tế đang phát triển, rằng họ nên tập trung nỗ lực vào nguồn lực đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Câu trả lời của chúng tôi là: Họ không cần phải chọn. Để phát triển và đa dạng hóa, nền kinh tế cần đi bằng cả hai chân là đầu tư nội và FDI. Hai hình thức đầu tư có sự bổ sung và mối quan hệ mật thiết với nhau".

Lợi ích từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được xác nhận từ lâu. Một bài báo của các chuyên gia kinh tế trường đại học Harvard xuất bản cách đây hơn 3 thập kỷ đã tóm lược các lợi ích do FDI mang lại như tạo thêm việc làm cho thị trường lao động, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và kỹ năng (bao gồm cả phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại), thúc đẩy khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu và các nguồn tài chính quốc tế.

Tất nhiên, doanh nghiệp nội mới là lực lượng thường đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế chủ nhà. Lợi ích lớn của FDI là tăng cường hoặc tối đa hóa lợi ích được tạo ra từ các khoản đầu tư trong nước.

Chẳng hạn, doanh nghiệp FDI không tạo ra nhiều việc làm như khu vực doanh nghiệp tư nhân nội địa, nhưng số việc làm được tạo ra thường đòi hỏi kỹ năng cao hơn tương đương với mức lương và chế độ đãi ngộ tốt hơn. Vô hình chung, điều này giúp nâng cao trình độ lao động ở nền kinh tế chủ nhà. Hơn nữa, thông qua quan hệ đối tác với các nhà đầu tư nước ngoài đã có sẵn các kênh phân phối và các thỏa thuận thương mại trên khắp thế giới, doanh nghiệp nội có thể hưởng lợi nhờ khả năng tiếp cận thị trường lớn hơn.

Nhưng phải khẳng định FDI không phải "thuốc tiên" cho nền kinh tế. Cũng có những dự án FDI thất bại, những doanh nghiệp FDI bị chỉ trích vì cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thuế hoặc gây ra hệ quả môi trường. Bản thân doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp nội không có tính tốt hay xấu, nó có thể có lợi hoặc gây bất lợi cho sự phát triển tùy thuộc vào chính sách quản lý và điều tiết của chính phủ.

Xây tổ cho đại bàng và bài học nhìn từ nền kinh tế các nước - 3
Nhà máy sản xuất ô tô tại Thanh Châu, Trung Quốc (Ảnh: Getty).

Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho một nền kinh tế công nghiệp "cất cánh" nhờ FDI. Bắc Kinh được nhận định là đã tận dụng khéo léo dòng vốn FDI hướng nội, chào đón các doanh nghiệp FDI tiến vào thị trường nội địa trong những lĩnh vực nhất định với chiến lược riêng.

Ban đầu, Trung Quốc hướng doanh nghiệp FDI tiến vào các ngành công nghiệp nhẹ (chẳng hạn dệt may, đồ chơi…), sau đó tiến dần đến các ngành công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn (hàng hóa điện tử, ô tô…). Trong khi nhiều quốc gia tìm cách hạn chế số doanh nghiệp FDI tham gia vào liên doanh sản xuất, Trung Quốc gần như là quốc gia duy nhất trên toàn cầu yêu cầu tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài trong liên doanh tối thiểu 25% để đảm bảo trách nhiệm của các nhà đầu tư quốc tế.

Nhờ những chính sách mở cửa cùng động lực từ thị trường sản xuất - tiêu thụ tỷ dân, Trung Quốc đã tận dụng FDI như một "cỗ máy tăng tốc" tuyệt vời để phát triển kinh tế, hoàn thành các mục tiêu quốc gia, đồng thời bắt kịp nhiều nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Xây tổ cho đại bàng và bài học nhìn từ nền kinh tế các nước - 4
Một nhà máy ở Trung Quốc bận rộn khi nước này hồi phục từ đại dịch (Ảnh: AFP).

Tuy nhiên, doanh nghiệp nội là động lực to lớn khác của nền kinh tế Trung Quốc. Không chỉ tìm cách thu hút vốn FDI hướng nội vào thị trường trong nước, Trung Quốc còn cố gắng tận dụng tiềm năng từ dòng vốn FDI hướng ngoại, tức là khoản đầu tư của các doanh nghiệp nội địa mới nổi ở trong nước ra nước ngoài, để tăng cường khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến cũng như tài nguyên thiên nhiên thông qua hàng loạt thương vụ sáp nhập và mua lại.

Nhìn chung, có nhiều nền kinh tế đang phát triển đã khai thác được tiềm năng từ FDI hướng nội để thúc đẩy tăng trưởng. Nhưng chỉ có rất ít quốc gia tận dụng được tiềm năng FDI hướng ngoại như Trung Quốc và một số nền kinh tế mới nổi khác (Nga, Ấn Độ, Brazil) nhờ vào các doanh nghiệp nội có khả năng cạnh tranh quốc tế to lớn.

Theo Dân trí

"Đại bàng" Việt: Khát khao xây tổ, "bơm tiền" cho nền kinh tế cất cánh
Đầu tư giai đoạn 2 đường trục KĐT mới Mê Linh đoạn xen kẹp qua Hà NộiĐầu tư giai đoạn 2 đường trục KĐT mới Mê Linh đoạn xen kẹp qua Hà Nội
Công bố cẩm nang “Hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp tại Việt Nam”Công bố cẩm nang “Hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp tại Việt Nam”
Giá vàng hôm nay 15/6: Nhà đầu tư bán tháo chốt lời, giá vàng tụt mạnhGiá vàng hôm nay 15/6: Nhà đầu tư bán tháo chốt lời, giá vàng tụt mạnh
Trung Quốc Trung Quốc "quyến rũ" Sri Lanka, Ấn Độ đứng ngồi không yên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16738 17314
CAD 18512 18789 19406
CHF 31116 31494 32142
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29413 30443
GBP 34546 34938 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15467 16055
SGD 19726 20008 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 17:00