Xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kết

06:31 | 18/10/2023

47 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (Bảo hiểm Agribank) cho biết, Bảo hiểm Agribank và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) đang phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm gắn với nông nghiệp - nông thôn theo chuỗi liên kết trong vùng nguyên liệu lúa gạo và trái cây vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Nhằm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm gắn với nông nghiệp - nông thôn theo chuỗi liên kết trong vùng nguyên liệu theo Đề án Thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025, tại Hội nghị “Thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm nông nghiệp theo chuỗi liên kết trong vùng nguyên liệu lúa gạo và trái cây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức mới đây tại An Giang, Agribank và Bảo hiểm Agribank thống nhất sẽ hình thành mạng lưới đầu mối tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy các gói tín dụng và bảo hiểm gắn với nông nghiệp - nông thôn trong vùng nguyên liệu.

Mạng lưới các đầu mối tư vấn thường xuyên cùng nhau phối hợp tư vấn, hướng dẫn triển khai các gói tín dụng và bảo hiểm gắn với nông nghiệp - nông thôn do Agribank và Bảo hiểm Agribank cung cấp trong vùng nguyên liệu; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân tiếp cận vốn tín dụng.

Xây dựng cơ chế thí điểm thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm theo chuỗi liên kết
Agribank và ABIC nỗ lực thúc đẩy tín dụng và bảo hiểm gắn với nông nghiệp - nông thôn theo chuỗi liên kết trong vùng nguyên liệu lúa gạo và trái cây vùng đồng bằng sông Cửu Long

Agribank và Bảo hiểm Agribank cùng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thành lập cơ sở dữ liệu nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết trong các chuỗi giá trị; mở các tài khoản giao dịch cho các tác nhân tham gia trong chuỗi liên kết tại Agribank; phối hợp với các địa phương triển khai hiệu quả cho vay tín dụng thông qua các chính sách của nhà nước như: cho doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân vay đối ứng mua sắm tài sản, trang thiết bị, máy móc phụ vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; cho hợp tác xã vay bảo lãnh thực hiện dịch vụ tín dụng nội bộ…

Dự kiến việc thí điểm trong vùng nguyên liệu các mô hình cho vay thông qua các gói tín dụng bảo lãnh theo 3 hình thức, bao gồm: mô hình cho vay sỉ thông qua hợp tác xã; mô hình cho vay thế chấp bằng hợp đồng liên kết sản xuất và thu mua giữa 3 bên: ngân hàng - doanh nghiệp liên kết thu mua nông sản - hợp tác xã và mô hình cho hợp tác xã vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn góp của hợp tác xã.

Agribank và Bảo hiểm Agribank phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tập huấn, tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ, cung cấp thông tin về các gói tín dụng cho các đối tượng tham gia các chuỗi liên kết trong vùng nguyên liệu.

Đề án Thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt ngày 25/3/2022 với mục tiêu xây dựng 5 vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn.

Đề án được thực hiện theo hai giai đoạn. Giai đoạn 1 (2022-2023), tập trung thí điểm xây dựng các vùng nguyên liệu đạt chuẩn, hình thành được 5 vùng nguyên liệu đạt chuẩn, quy mô tập trung với tổng diện tích khoảng 166.800 ha. Trong đó, vùng cây ăn quả miền núi phía Bắc (14.000 ha); gỗ rừng trồng chứng chỉ bền vững (FSC, PEFC, VFCS,…) vùng duyên hải miền Trung (22.900 ha); cà phê Tây Nguyên (19.700 ha); lúa gạo vùng Tứ giác Long Xuyên (50.000 ha); cây ăn quả vùng Đồng Tháp Mười (60.200 ha).

Giai đoạn này sẽ hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân liên kết trong các vùng nguyên liệu, đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết vùng hỗ trợ hợp tác xã phát triển vùng nguyên liệu.

Giai đoạn 2 (2024-2025), mở rộng xây dựng 5 trung tâm sơ chế, chế biến, bảo quản nguyên liệu (logistic) hỗ trợ hợp tác xã.

Tổng kinh phí thực hiện đề án 2.467,3 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 942,4 tỷ đồng, ngân sách địa phương 409,4 tỷ đồng, vốn đối ứng của doanh nghiệp và hợp tác xã 572,2 tỷ đồng, vốn tín dụng 552,3 tỷ đồng.

Đề án là bước đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế và những thách thức của biến đổi khí hậu. Qua đó, tạo động lực, khơi dậy được tiềm năng phát triển cho các địa phương để có thể mở rộng và phát triển các vùng nguyên liệu, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới thành công.

Song An

Agribank: Tự tin bứt phá mọi giới hạn trong kỷ nguyên thanh toán sốAgribank: Tự tin bứt phá mọi giới hạn trong kỷ nguyên thanh toán số
Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023Agribank được vinh danh Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam 2023
Chuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCBChuẩn bị cổ phần hóa Agribank và tìm kiếm nhà đầu tư cơ cấu lại SCB
Phát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh ThượngPhát triển mô hình nuôi cá sấu tại vùng U Minh Thượng
Agribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nướcAgribank sát cánh cùng doanh nghiệp, doanh nhân phát triển kinh tế - xã hội đất nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 07:45