World Bank dự báo Việt Nam tăng trưởng 6,8% năm 2018

11:00 | 15/06/2018

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển vọng kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá lạc quan nhờ các điều kiện thuận lợi cả trong nước và quốc tế.

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố báo cáo Điểm lại, nhận định triển vọng trung hạn của Việt Nam vẫn tiếp tục cải thiện. GDP dự kiến tăng 6,8% năm nay, được điều chỉnh tăng so với 6,5% trước đó và cao hơn mục tiêu của Chính phủ (6,7%). Dù vậy, hai năm tới, tốc độ này sẽ chậm lại, còn 6,6% và 6,5%, do sức cầu toàn cầu chững lại.

Lạm phát dự báo 4% vẫn quanh mục tiêu của Chính phủ. Tài khoản vãng lai dự kiến vẫn đạt thặng dư, nhưng có thể sẽ ở mức thấp hơn trong năm tới. Bội chi ngân sách và nợ công sẽ vẫn trong vòng kiểm soát. Nợ công đã có dấu hiệu ổn định lại từ năm 2017. Tỷ lệ nợ công trên GDP năm nay dự báo là 61,2% - giảm so với 61,4% năm ngoái.

world bank du bao viet nam tang truong 68 nam 2018
Tăng trưởng của Việt Nam được dự báo vượt mục tiêu của Chính phủ năm nay. Ảnh: Reuters

“Tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong năm 2017 và quý I/2018 đang tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam tiếp tục tiến lên," ông Ousmane Dione - Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam nhận xét, “Kinh tế đang trong giai đoạn vững chắc là cơ hội lớn để đầu tư cho nguồn nhân lực, nhằm giải quyết những thách thức để duy trì đà tăng trưởng”.

WB cho rằng tăng trưởng của Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa vào nhu cầu toàn cầu đang ở chu kỳ tăng, đầu tư ở khu vực FDI và tư nhân đang hồi phục. Bên cạnh đó, quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành dịch vụ, chế tạo và chế biến có năng suất cao hơn cũng góp phần vào đà tăng này.

Dù vậy, WB cho rằng Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với nhiều rủi ro, cả trong và nước ngoài. Việc chậm tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và ngành ngân hàng có thể gây bất lợi cho tài chính vĩ mô, làm giảm triển vọng tăng trưởng và tạo ra các nghĩa vụ nợ lớn cho khu vực Nhà nước. Còn trên thế giới, chủ nghĩa bảo hộ thương mại, căng thẳng địa chính trị và quá trình thắt chặt tiền tệ diễn ra sớm hơn dự kiến có thể gây xáo trộn thị trường tài chính.

Nhận định về ảnh hưởng của việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất, WB, ông Sebastian Eckardt - kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam cho rằng các thị trường chỉ phản ứng không đáng kể, vì đã dự đoán được từ lâu. Với Việt Nam, đây thậm chí là tin tốt, do việc này cho thấy kinh tế Mỹ đang tốt lên, nhu cầu hàng xuất khẩu Việt Nam cũng sẽ tăng theo. Việt Nam cũng sẽ không bị ảnh hưởng lớn từ việc dòng vốn rút khỏi các thị trường ngoài Mỹ.

Báo cáo lần này của WB cũng đi kèm chuyên đề đặc biệt về những ưu tiên cải cách nhằm giảm chi phí thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cần thực hiện một chương trình tổng thể với 4 trụ cột, gồm giảm chi phí thương mại, cải thiện chất lượng kết nối và hạ tầng liên quan đến thương mại, hình thành ngành dịch vụ logistics cạnh tranh và tăng cường phối hợp liên ngành cũng như phối hợp với khu vực tư nhân.

VnExpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 00:02

Tỉ giá