WB: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn ổn định trong trung hạn

11:00 | 13/04/2018

1,363 lượt xem
|
Trong báo cáo Cập nhật Kinh tế Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 12/4, tổ chức này nhấn mạnh mặc dù viễn cảnh tăng trưởng các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam đang thuận lợi, các nhà hoạch định chính sách của khu vực là cần ghi nhận và xử lý những thách thức mới phát sinh.

Theo WB dự báo, tăng trưởng của Việt Nam tiếp tục được giữ vững và tình hình vĩ mô vẫn ổn định trong trung hạn tuy vẫn còn rủi ro và thách thức. Đó là những rủi ro về bất ổn tài chính toàn cầu, chủ nghĩa bảo hộ đang trỗi dậy, nguy cơ dễ tổn thương trong nước liên quan đến tốc độ và chất lượng củng cố tình hình ngân sách, những hạn chế còn tồn tại ở khu vực ngân hàng và tăng trưởng năng suất đang chững lại.

wb tang truong kinh te cua viet nam van on dinh trong trung han
Việt Nam sẽ duy trì đà tăng trưởng ổn định.

Dù tăng trưởng nhưng cần đề phòng những rủi ro và thách thức

Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam ấn tượng phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, các ngành chế tạo, chế biến và thương mại được đẩy mạnh do nhu cầu trong nước và toàn cầu mạnh lên, kết hợp với dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào mạnh mẽ. Ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ đều có tăng trưởng mạnh mẽ.

Nền kinh tế năng động của Việt Nam tiếp tục tạo thêm việc làm, kết hợp với tốc độ tăng lương nhanh, đem lại thành quả giảm nghèo và nâng cao phúc lợi chung. Thu nhập khả dụng thực của hộ gia đình được hưởng lợi nhờ lạm phát thấp, tỷ lệ việc làm hưởng lương tăng lên và mức lương danh nghĩa tăng cao. Xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh, do sức cầu bên ngoài tăng cao và kết quả sản xuất ấn tượng của các ngành chế tạo, chế biến định hướng xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được thặng dư tài khoản vãng lai - liên tục trong bảy năm qua. Tỷ giá vẫn cũng ổn định trong cả năm qua nhờ vị thế cán cân thanh toán vững chắc.

Trong điều kiện không chịu qua nhiều áp lực lạm phát, chính sách tiền tệ và tín dụng được duy trì nhằm cân bằng giữa hỗ trợ tăng trưởng và ổn định vĩ mô. Tuy nhiên, khi tín dụng tăng nhanh cũng có thể sẽ làm tăng các khoản vay có mức rủi ro cao và phân bổ tín dụng thiếu hài hòa sẽ dẫn đến suy giảm chất lượng tài sản.

Tình hình ngân sách tiếp tục được củng cố, nhưng chất lượng và mức độ bền vững của điều chỉnh cần được cải thiện. Bội chi ngân sách 2017 ước tính giảm đáng kể so với 2016 nhờ tăng thu và từng bước thắt chặt chi tiêu.

WB cho rằng, tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô dự kiến tiếp tục được duy trì bền vững trong trung hạn. Tăng trưởng dự kiến sẽ ổn định xoay quanh 6,5%, với khả năng tăng cao hơn ngoài dự kiến trong ngắn hạn, nhất là khi quá trình phục hồi trên toàn cầu vẫn diễn ra. Mặc dù lạm phát dự kiến vẫn ở mức vừa phải nhờ môi trường giá cả toàn cầu thuận lợi, nhưng mức lương tăng mạnh rốt cuộc có thể sẽ khiến cho lạm phát lõi tăng lên. Cán cân kinh tế đối ngoại dự kiến vẫn được củng cố nhờ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu được duy trì mạnh mẽ. Về tình hình tài khóa, cắt giảm bội chi kết hợp với thoái đầu tư từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) dự kiến sẽ kiềm chế được nợ công trong trung hạn.

Cho dù triển vọng kinh tế ngắn hạn của Việt Nam nhìn chung là thuận lợi, nhưng vẫn còn những thách thức lớn. Cải cách cơ cấu chậm lại có thể làm quá trình phục hồi hiện nay bị suy yếu, làm suy giảm tốc độ tăng trưởng tiềm năng trong trung hạn của Việt Nam. Bên cạnh đó là rủi ro về tiến độ cố tình hình ngân sách sẽ làm suy giảm chi tiêu ngân sách cho giảm nghèo cũng như đầu tư vào tài sản vật chất và con người. Nhìn từ bên ngoài, độ mở thương mại và mức độ đầu tư nước ngoài khá cao khiến cho nền kinh tế Việt Nam có thể sẽ đối mặt với rủi ro liên quan đến chủ nghĩa bảo hộ có khả năng tăng lên và nhu cầu bên ngoài có khả năng yếu đi.

Những rủi ro đó đòi hỏi phải có những bước tiếp theo nhằm nâng cao khả năng chống chịu về kinh tế vĩ mô, bao gồm tiếp tục cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, tăng cường dự trữ ngoại tệ, áp dụng chính sách tiền tệ thận trọng và các cân đối vĩ mô thích hợp với mục tiêu tăng trưởng tín dụng hợp lý và tạo dựng lớp đệm về vốn trong khu vực ngân hàng.

Trong lĩnh vực tài khóa, WB cho rằng những cải cách về thu và chi hiện nay cần tiếp tục đi vào chiều sâu, bao gồm mở rộng cơ sở tính thuế, hợp lý hóa bộ máy hành chính công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Các bước nhằm củng cố ổn định kinh tế vĩ mô cần song hành với những tiến triển trong cải cách cơ cấu nhằm nâng cao năng suất và tốc độ tăng trưởng tiềm năng, bao gồm các bước nhằm cải cách khu vực DNNN, cải thiện môi trường pháp quy, củng cố thị trường các yếu tố sản xuất, bao gồm thị trường vốn và đất đai.

Tăng trưởng khu vực và vị trí của Việt Nam

Ở bình diện rộng hơn là Đông Á-Thái Bình Dương, WB đánh gía tăng trưởng của các quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Á-Thái Bình Dương dự kiến vẫn mạnh, đạt mức 6,3% trong năm 2018, theo nhận định của báo cáo kinh tế mới nhất của Ngân hàng Thế giới nghiên cứu về khu vực này. Viễn cảnh kinh tế tiếp tục phục hồi trên toàn cầu và sức cầu mạnh trong nước là căn cứ để đưa ra triển vọng tích cực trên. Tuy nhiên, những rủi ro mới nổi liên quan tới ổn định và tăng trưởng bền vững đòi hỏi các quốc gia phải hết sức lưu tâm.

WB nhấn mạnh mặc dù viễn cảnh đang thuận lợi, cần quan tâm đến những rủi ro ngắn hạn liên quan đến lãi suất tăng nhanh hơn dự kiến ở các nền kinh tế tiên tiến và khả năng leo thang căng thẳng thương mại đòi hỏi phải thắt chặt hơn chính sách tiền tệ và lớp đệm ngân sách phải được tích lũy ở mức cao hơn. Để thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn, đẩy mạnh đầu tư công và đầu tư tư nhân, tăng trưởng năng suất và nguồn nhân lực là then chốt.

Bà Victoria Kwakwa, Phó chủ tịch WB phụ trách khu vực Đông Á và Thái Bình Dương đánh gái, tăng trưởng mạnh là động lực để khu vực đạt những thành tựu to lớn về giảm nghèo cùng cực. Để phát huy thành tựu đó và cải thiện đời sống dân chúng nhiều hơn cần bảo an ninh kinh tế, đòi hỏi cần phải duy trì tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng xử lý những rủi ro về ổn định kinh tế đồng thời tiến hành các bước nhằm nâng cao tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn.

Sau khi đạt tăng trưởng cao hơn dự kiến vào năm 2017, tăng trưởng của Trung Quốc được dự báo sẽ chững lại còn 6,5% năm 2018 do nền kinh tế tiếp tục tái cân bằng theo hướng chuyển từ chú trọng đầu tư sang tiêu dùng trong nước qua các chính sách tập trung hơn vào giảm tăng trưởng tín dụng và cải thiện chất lượng tăng trưởng.

Tăng trưởng tại Indonesia và Thái Lan dự kiến được củng cố trong năm 2018 với viễn cảnh về đầu tư và tiêu dùng tư nhân được cải thiện. Tại Philippines, tăng trưởng dự kiến vẫn ổn định trong năm 2018. Tại Malaysia và Việt Nam, tăng trưởng có thể sẽ chững lại do đầu tư công giảm ở Malaysia và sản suất nông nghiệp ổn định lại sau phục hồi vào năm 2017 ở Việt Nam.

Viễn cảnh ở một số nền kinh tế nhỏ nhìn chung vẫn thuận lợi, một phần do giá cả thương phẩm thô cao hơn. Myanmar dự báo sẽ tăng trưởng kinh tế dự báo sẽ tăng trong năm 2018, mặc dù viễn cảnh đầu tư có thể xấu đi do những diễn biến hiện nay ở Bang Rakhine. Tăng trưởng của Mông Cổ sẽ cao hơn nhờ kinh tế vĩ mô tiếp tục được giữ ổn định. Tăng trưởng của Campuchia dự kiến tăng nhẹ, còn tốc độ tăng trưởng của Lào dự kiến không thay đổi…

Lãnh đạo WB cho rằng, để xử lý những rủi ro về ổn định kinh tế vĩ mô, các quốc gia cần cân nhắc thắt chặt chính sách tiền tệ và tiếp tục tăng cường hơn nữa chính sách quản lý vĩ mô. Điều này đặc biệt quan trọng ở các quốc gia có mức dư nợ cao hoặc tốc độ tăng trưởng tín dụng cao có thể làm trầm trọng thêm nguy cơ dễ tổn thương đối với khu vực tài chính khi lãi suất tăng cao ở các nền kinh tế tiên tiến.

Để xử lý viễn cảnh tăng trưởng chững lại trên toàn khu vực trong trung hạn, các quốc gia cần tìm cách nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng trong dài hạn. Các chính sách này bao gồm một loạt các biện pháp nhằm: cải thiện chi tiêu công và đầu tư hạ tầng, tăng cường chiều sâu hội nhập thương mại và cải thiện về tạo thuận lợi thương mại; triển khai cải cách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực.

Báo điện tử Chính phủ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00