WB: Kinh tế Việt Nam đối mặt nhiều lực cản

16:07 | 17/11/2022

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong báo cáo Cập nhật Tình hình Kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 11 mới đây, Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định nền kinh tế đang đối mặt với nhiều lực cản mạnh.
WB: Kinh tế Việt Nam đối mặt nhiều lực cản
Ảnh minh họa

Báo cáo ghi nhận, tình hình sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ trong nước đã giảm sâu trong tháng 10 do nhu cầu trong nước và nước ngoài chững lại. Cũng do nhu cầu bên ngoài yếu, sự tăng trưởng về xuất khẩu của Việt Nam đã giảm xuống mức 4,8% so với cùng kỳ năm 2021, mức thấp trong 12 tháng qua, cùng với đó là lạm phát tăng cao, các điều kiện huy động tài chính toàn cầu bị thắt chặt và tình hình địa chính trị bất ổn đang gia tăng trên toàn cầu.

Theo báo cáo, dù tình hình kinh tế chung có sự suy giảm, nhưng riêng lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), số vốn đăng ký lại có xu hướng tăng bật trở lại nhờ dòng vốn đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh mới tăng trong một số lĩnh vực như điện, khí và cấp nước. Giải ngân vốn FDI vẫn duy trì mức độ tăng trưởng vững chắc.

Bên cạnh đó, dù giá nhiên liệu đã giảm tốc thì chỉ số lạm phát (dựa theo chỉ số giá tiêu dùng - CPI) vẫn ở mức cao và tăng từ mức 3,9% trong tháng 9 lên 4,3% trong tháng 10 do giá các loại lương thực thực phẩm tăng cao. Đây là nhóm mặt hàng chiếm 21,5% giỏ hàng hóa tính CPI.

Tăng trưởng tín dụng hạ nhiệt, xuống chỉ còn khoảng 16,5% trong tháng 10 so cùng kỳ năm 2021 vì các điều kiện huy động tài chính trong nước bị thắt chặt. Lãi suất qua đêm liên ngân hàng bình quân tăng từ 4,95 trong tháng 9/2022 lên mức kỷ lục 5,8% trong tháng 10, cùng với đó, lãi suất cũng biến động mạnh hơn trong tháng 10 năm nay. Nhằm giảm áp lực hạ giá đồng tiền của Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã nâng mức linh hoạt của tỷ giá ngoại tệ bằng cách nới rộng biên tỷ giá VND/USD từ +/- 3 phần trăm lên +/- 5 phần trăm; đồng thời, nâng mức lãi suất chính sách thêm 100 điểm cơ bản trong tháng 10/2022.

Báo cáo chỉ ra, cuối tháng 10/2022, ngân sách Nhà nước đã ghi nhận mức bội thu là 10,7 tỷ USD. Cũng do bội thu ngân sách và chi phí vay nợ gia tăng trên thị trường trong nước, khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ trong 10 tháng đầu năm 2022 chỉ bằng 34,9% kế hoạch, so với mức 72,5% trong năm trước đó, nên nền kinh tế trong nước đang đối mặt với nhiều lực cản. Sức cầu bên ngoài chững lại trong khi điều kiện huy động tài chính toàn cầu bị thắt chặt gây ảnh hưởng đến tỷ giá. Lạm phát giá tăng và điều kiện huy động tài chính trong nước cũng bị thắt chặt có thể ảnh hưởng đến cầu trong nước.

Dựa trên báo cáo, các chuyên gia WB khuyến nghị, do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dự kiến tiếp tục nâng lãi suất, nên cơ quan quản lý tiền tệ của Việt Nam có thể cân nhắc cho phép tỷ giá linh hoạt hơn nữa, kể cả việc cho phép tỷ giá tham chiếu tăng nhanh hơn. Biện pháp này có thể được bổ sung bằng cách tiếp tục sử dụng lãi suất tham chiếu, đặc biệt nếu tỷ giá tăng nhanh dẫn đến tăng lạm phát và làm cho kỳ vọng lạm phát gia tăng. Do áp lực tỷ giá kéo dài, biện pháp bán ngoại tệ trực tiếp nên được áp dụng sáng suốt và linh hoạt để bảo tồn dự trữ ngoại hối.

Cùng với đó, sự phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ lúc này trở nên hết sức quan trọng để đảm bảo giá cả ổn định trong bối cảnh lạm phát cơ bản trong nước tăng tốc. Đặc biệt, trước những biến động gần đây thì ngành tài chính ngân hàng càng phải thận trọng hơn nữa, tăng cường nỗ lực giám sát hơn nữa để đảm bảo an toàn hệ thống.

WB: Việt Nam cần đầu tư khoảng 368 tỷ USD cho mục tiêu phát thải ròng bằng

WB: Việt Nam cần đầu tư khoảng 368 tỷ USD cho mục tiêu phát thải ròng bằng "0"

Vừa qua, Ngân hàng Thế giới (WB) tổ chức Lễ công bố báo cáo quốc gia về khí hậu và phát triển (CCDR) tại Hà Nội. Đáng lưu ý, báo cáo cho rằng Việt Nam cần khoảng 368 tỉ USD đầu tư chuyển dịch năng lượng và xây dựng nền kinh tế thoát khỏi sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00