Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam (Vietnam Helicopters - VNH):

Vượt khó trong giai đoạn giá dầu thô giảm sâu

07:00 | 13/03/2016

930 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam (Vietnam Helicopters - VNH) là doanh nghiệp quốc phòng - an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng. Sau hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay VNH đã trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh của quân đội chuyên cung cấp dịch vụ trực thăng có uy tín trong nước và khu vực trong lĩnh vực bay khai thác dầu khí, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, bay tìm kiếm người Mỹ mất tích trong chiến tranh - MIA, bay phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và quân đội, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, VNH đang gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của giá dầu giảm sâu. Vậy VNH đã có giải pháp gì?

Sự hình thành và phát triển của VNH

Nhìn lại ngày đầu tiên với 2 tổ bay và 2 chiếc Mi-8 được Bộ Quốc phòng điều động phục vụ công tác thăm dò khai thác dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro - đến nay đã là một chặng đường dài. Nhắc lại những năm tháng đó, Thiếu tướng Hà Tiến Dũng - Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc VNH chia sẻ: giai đoạn đầu Mi-8 chỉ phục vụ Vietsovpetro bởi lẽ các công ty dầu khí khác có dự án ở Việt Nam đều sử dụng dịch vụ từ nước ngoài. Chính điều này khiến đội ngũ cán bộ, phi công đầu tiên của VNH rất “cay cú” và quyết tâm làm sao để “trời của ta, đất của ta”. Gần 10 năm ròng rã với cố gắng và nỗ lực vượt bậc của toàn thể Ban lãnh đạo, cán bộ, phi công của VNH, đến năm 1997 - thì không còn phi công nước ngoài trên những chuyến bay ra giàn khoan.

vuot kho trong giai doan gia dau tho giam sau
Thiếu tướng Hà Tiến Dũng

Từ 2 chiếc trực thăng Mi-8 ban đầu, hiện nay VNH đã sở hữu 30 chiếc máy bay, đa dạng về chủng loại trong đó có những dòng hiện đại bậc nhất thế giới như AW-189, EC-225, EC-155B1... VNH cũng đang có trong tay đội ngũ phi công hơn 100 người, trong đó có những phi công kinh nghiệm trên 15.000 giờ bay, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề được rèn luyện qua cả những nhiệm vụ khó khăn nhất ở nước ngoài. Đó chính là tiền đề để VNH đảm bảo hơn 400.000 giờ bay an toàn tuyệt đối đến khắp mọi miền của Tổ quốc: Từ những chuyến bay phục vụ thăm dò khai thác dầu khí, đến bay du lịch - dịch vụ, bay huấn luyện, tìm kiếm lính Mỹ mất tích trong chiến tranh (MIA) và chuyên chở lãnh đạo cấp cao của Nhà nước…

VNH và các công ty thành viên: Công ty Trực thăng Miền Nam (VNH South) và Công ty Trực thăng Miền Bắc (VNH North) đã đồng hành và gắn bó cùng với ngành dầu khí, chia ngọt sẻ bùi vượt qua bao khó khăn, thử thách trong hơn 30 năm qua. VNH thật sự tự hào vì đã cung cấp dịch vụ trực thăng tuyệt đối an toàn trong suốt 30 năm, góp phần phát triển ngành công nghiệp dầu khí của đất nước.

Một thành tích đặc biệt nhất mà VNH đã đạt được trong những năm qua, chính là việc “xuất khẩu” dịch vụ bay ra nước ngoài, ở những nơi có điều kiện thời tiết đặc biệt nguy hiểm với nhiều rủi ro như Biển Bắc - Na Uy hay trong khu vực như Malaysia, Đông Timo và Ấn Độ.

Nhưng, không có con đường nào đi thật sự dễ dàng, đặc biệt với một ngành đặc thù như ngành hàng không nói chung.

Tổng giám đốc VNH Hà Tiến Dũng chia sẻ: Hoạt động bay của VNH là hoạt động hàng không có những yếu tố đặc thù, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn bay. Để đảm bảo tốt công tác an toàn bay, VNH ngoài yếu tố đội ngũ máy bay hiện đại, đội ngũ phi công lành nghề, VNH đã xây dựng hệ thống quy trình hoạt động dựa trên những tiêu chuẩn  quốc tế và phù hợp với yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam và các yêu cầu khắt khe của các thanh tra khách hàng dầu khí.

vuot kho trong giai doan gia dau tho giam sau

Để huấn luyện một phi công bay trực thăng đã khó, nhưng để bay dầu khí thì còn khó gấp nhiều lần. Cụ thể, VNH phải phối hợp với Học viện Phòng không - Không quân để thi tuyển tìm người, mất 2 năm để học những kiến thức căn bản, 2 năm tiếp theo học viên được chuyển về Trung tâm huấn luyện của VNH để huấn luyện bay trực thăng, rồi lại trở về Học viện Phòng không - Không quân nhằm lấy bằng tốt nghiệp. Tuy nhiên, người phi công khi đó mới chỉ bắt đầu… học nghề. Lại qua một quá trình đào tạo nữa, để được cấp chứng chỉ phi công phụ tối thiểu phi công phải tích lũy 500 giờ bay, chưa kể là huấn luyện chuyển loại máy bay, huấn luyện bay tích lũy, huấn luyện nâng cao, bay đêm, ban giàn khoan… Chứng chỉ là như vậy, nhưng các công ty dầu khí hoàn toàn có quyền được chọn kinh nghiệm phi công thông qua lịch sử giờ bay, lý lịch… để bay ra giàn của họ - nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho mỗi chuyến bay. Chưa kể, để đạt năng định của Cục Hàng không cấp, hằng năm các phi công của VNH đều phải trải qua các khóa huấn bắt buộc về huấn luyện thoát hiểm và huấn luyện xử lý tình huống bay trên các buồng tập mô phỏng tại Pháp, Anh và Nga. Đó thật sự là một quá trình gian khổ, lâu dài và cực kỳ tốn kém. Tuy nhiên, để thực hiện nhiệm vụ tuyệt đối an toàn, cũng như đảm bảo lực lượng bay kế cận về sau, Tổng công ty vẫn kiên trì và bắt buộc phải thực hiện.

Nhằm đảm bảo hoạt động của máy bay trong bất kỳ hoàn cảnh nào, VNH đã phải duy trì một lực lượng lớn các kỹ sư, phi công và các kỹ thuật viên trải khắp 3 miền ở 5 căn cứ là Gia Lâm, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Côn Đảo, Năm Căn… đây là đội ngũ đã trải qua nhiều năm thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng máy bay, cả trong nước và nước ngoài và đảm bảo an toàn tuyệt đối an toàn cho các chuyến bay của VNH tới thời điểm này.

Hoạt động kinh doanh của VNH trong giai đoạn giá dầu thô giảm sâu

Với tình hình giá dầu thô giảm sâu, để cắt giảm chi phí, các khách hàng dầu khí đã đưa ra nhiều biện pháp liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ trực thăng trong năm 2015-2016 như đã thực hiện như tăng thời gian thay ca từ 15 ngày lên 21 ngày, hợp lý hóa quy trình thay ca, cắt giảm đầu tư vào tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ... với doanh thu từ dịch vụ bay dầu khí chiếm đến 80% tổng doanh thu của Tổng công ty, VNH đang chịu ảnh hưởng nặng nề của việc cắt giảm giờ bay của các khách hàng dầu khí.

Có thể kể ví dụ như sau: Năm 2014, VNH thực hiện cho ngành Dầu khí nói chung là 16.000 giờ bay, đến 2015 giảm xuống còn 12.000 giờ và kế hoạch 2016 hiện tại là dưới 10.000 giờ. Giờ bay giảm sút khiến doanh thu dự kiến năm 2016 của VNH giảm tới 30% so với năm 2015, thu nhập của cán bộ, nhân viên chỉ còn bằng 40% so với trước đây. 

Cũng như các nhà thầu khác, đối mặt với những khó khăn, VNH bắt buộc triển khai nhiều biện pháp cắt giảm chi phí và đã có các giải pháp chi tiết linh hoạt với từng khách hàng dầu khí để đáp ứng yêu cầu từng khách hàng trong tình hình khó khăn hiện nay, đặc biệt VNH đã đưa ra dịch vụ, chính sách dịch vụ, giá hợp lý phù hợp với thực tế hoạt động của từng công ty mặc dầu chi phí đầu vào của VNH từ các nhà máy sản xuất máy bay và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài vẫn tăng.

vuot kho trong giai doan gia dau tho giam sau

Trong năm 2015, VNH đã có những giải pháp của với khách hàng dầu khí được khách hàng đánh giá cao như: Đã cung cấp dịch vụ thay thế đầu đuốc bằng trực thăng cho Cửu Long JOC, nhờ dịch vụ này, khách hàng đã tiết kiệm được khá nhiều thời gian và ngân sách so với việc sử dụng bằng các phương tiện khác (chi phí tiết kiệm ước khoảng một triệu USD; VNH đã cung cấp dịch vụ trực thăng để thu/thả người của Vietsovpetro ra giàn chân đế Thiên Ưng trong điều kiện thời tiết khó khăn. Ban lãnh đạo Vietsovpetro đã đánh giá rất cao dịch vụ của VNH vì đã đáp ứng kịp thời tiến độ của dự án, đồng thời tiết kiệm một khoản ngân sách không nhỏ cho Vietsovpetro so với việc sử dụng dịch vụ tàu theo kế hoạch ban đầu. 

Tuy nhiên cũng đánh giá khách quan rằng, việc cắt giảm này cũng chỉ đến một giới hạn nhất định. Với mục tiêu tối thượng là đảm bảo an toàn mọi chuyến bay,  VNH  vẫn phải duy trì các chi phí tiền lương tối thiểu cho đội ngũ phi công, kỹ thuật, bởi họ là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động bay, chưa kể các chi phí bảo dưỡng bảo trì kỹ thuật để bảo đảm an toàn bay.

Trao đổi với phóng viên Năng lượng Mới, Phó Tổng giám đốc VNH Nguyễn Xuân Sơn khẳng định: Chi phí dịch vụ trực thăng của VNH tại thị trường Việt Nam là rất cạnh tranh so với khu vực và trên thế giới. Tương quan so sánh với các đội bay có thể bay biển khác, giá dịch vụ cùng loại máy bay của Việt Nam thường thấp hơn 15-30% so với giá tại thị trường Malaysia và Thái Lan. Còn nếu so với các thị trường khác như Ấn Độ và Indonesia thì rất khập khiễng vì các nước này dùng máy bay cũ hơn nhiều... Khó khăn hiện tại gần như đã ảnh hưởng tới tất cả các trực thăng trên thế giới, kể cả các hãng sản xuất máy bay. Theo thống kê, doanh thu từ dịch vụ trực thăng dầu khí năm 2016 có thể giảm đến 30% so với những năm trước, đẩy ngành công nghiệp đặc thù này vào tình trạng nguy hiểm. Tổng giám đốc Hà Tiến Dũng chia sẻ: Ban lãnh đạo VNH xác định việc giá dầu thô giảm sâu và có khả năng còn kéo dài, cho nên VNH trong kế hoạch SXKD của mình đã đưa ra các biện pháp, giải pháp để cùng với các khách hàng dầu khí đã cùng gắn bó với VNH trên 30 năm, vượt qua khó khăn để tồn tại. Khó khăn thời điểm hiện tại lại chính là một cơ hội để công ty “xốc” lại đội hình, tái cơ cấu toàn diện đồng thời tìm kiếm những cơ hội ở các loại hình dịch vụ khác cũng như ở nước ngoài. Trong năm 2016 và những năm tới, VNH luôn đặt vấn đề an toàn bay lên hàng đầu và là vấn đề sống còn của hoạt động hàng không, VNH sẽ tiếp tục tái cơ cấu và triển khai các biện pháp cắt giảm chi phí; tiếp tục tìm kiếm các giải pháp phù hợp với từng khách hàng để đáp ứng yêu cầu vận chuyển sát thực tế hoạt động với chi phí thấp nhất để cùng tồn tại. Ngoài ra VNH đang triển khai các dự án để đa dạng hóa dịch vụ bay như triển khai các hoạt động bay du lịch và dịch vụ trên đất liền. Trong năm 2015 VNH đã triển khai dịch vụ bay tham quan tại Đà Nẵng bằng máy bay EC-130T2, 6 chỗ, của CH Pháp sản xuất rất hiện đại chuyên về bay Du lịch; Triển khai các dự án xuất khẩu nước ngoài, đặc biệt là các dự án bay ngoài dịch vụ dầu khí tại các thị trường như Ấn Độ, Indonesia, bay cho các dự án gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc tại châu Phi vừa khắc phục tình trạng dư thừa công suất máy bay hiện tại, vừa ghi dấu ấn Việt Nam trên những vùng trời xa xôi.

Với tư cách là người đứng đầu VNH, Tổng giám đốc Hà Tiến Dũng khẳng định: Với quyết tâm của Ban lãnh đạo VNH, với đội ngũ máy bay hiện đại và đội ngũ cán bộ, phi công, nhân viên kỹ thuật “thiện chiến” của mình, VNH tin tưởng sẽ vượt qua khó khăn hiện nay và sẽ tiếp tục chia sẻ, đồng hành cùng ngành dầu khí Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước.

Bảo Sơn

Năng lượng Mới 504

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00