Vướng cơ chế, VAMC chậm thu hồi nợ

07:00 | 18/12/2015

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo TS Trương Văn Phước-Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, vướng mắc trong xử lý tài sản đảm bảo chính là nút thắt xử lý nợ xấu của VAMC.
vuong co che vamc cham thu hoi no
Ảnh minh họa.

Số liệu đưa ra tại buổi Tọa đàm với chủ đề “Nhu cầu hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu và đáp ứng yêu cầu hội nhập”cho thấy, nếu như năm 2011, tỉ lệ nợ xấu thực tế của hệ thống tổ chức tín dụng vào khoảng 17% thì đến hết tháng 9/2015, tỉ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 2,9%.

Và chỉ tính riêng trong giai đoạn 2012-2015, tổng số nợ xấu hệ thống tổ chức tín dụng đã được xử lý lên tới 424 ngàn tỉ, trong đó, VAMC tham gia xử lý 41% (tương đương hơn 170 ngàn tỉ đồng); 28% được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro và 31% nợ xấu được xử lý qua các hình thức khác.

Tại buổi Tọa đàm, khi đề cập tới vấn đề này, TS Trương Văn Phước-Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đã cho rằngv, kết quả xử lý nợ xấu đạt được nhiều kết quả như vậy theo TS Phước là nhờ nỗ lực của cả hệ thống tổ chức tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh không có sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, vay nợ nước ngoài và tình hình doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Và việc xử lý nợ xấu kịp thời tạo ra môi trường tốt cho ngân hàng và doanh nghiệp bình thường hóa quan hệ tín dụng, doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay trong khi ngân hàng duy trì được khả năng sinh lời.

Mặc dù tiến trình xử lý nợ xấu, đặc biệt là xử lý nợ xấu qua VAMC đạt những kết quả rất đáng ghi nhận, lên tới hơn 170 ngàn tỉ đồng nhưng tính đến hết tháng 9/2015, VAMC mới thu hồi được hơn 14.800 tỉ đồng.

Tiến độ như vậy theo TS Phước là chậm và sở dĩ có điều này là do việc xử lý nợ xấu phụ thuộc nhiều vào những vướng mắc, khó khăn về pháp lý trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo.

"Hiện nay, thị trường mua bán nợ Việt Nam chưa phát triển, chưa có cơ chế định giá nhanh. Chưa hình thành được thị trường mua bán nợ thứ cấp, do đó chưa tận dụng được nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt, thủ tục xử lý tài sản thế chấp còn nhiều phức tạp, qua nhiều khâu xử lý và kéo dài. Việc xử lý tài sản bảo đảm càng lâu thì càng ảnh hưởng tiêu cực tới nợ xấu, phát sinh tăng chi phí hoạt động trong quá trình xử lý nợ"-TS Phước nói.

Cùng bàn về vấn đề này, TS Nguyễn Minh Phong đưa quan điểm: Việc xử lý nợ xấu của VAMC chậm xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng nhất là VAMC hiện không được độc lập. VAMC vừa không có nhiều tiền để mua và hầu như không có quyền, VMAC cũng chỉ là người thẩm định, thủ trưởng có ký thì mới triển khai được. Việc mua bán nợ của VAMC vì thế không có chuyện theo giá thị trường mà phải bảo tồn, bảo giữ và nếu có ép nhau thì chỉ gọi là có không đáng kể. Những khoản mua mà VAMC thực hiện phải lên đến 80-85% giá trị, trong khi thực tế thì thấp hơn nhiều, thậm chí có chỗ Nhà nước còn mua bằng 0 như trường hợp của 3 ngân hàng. Đấy là chưa kể, giá trị 80-85% đó toàn là giá trị ghi sổ, kho hết sạch cũng ghi sổ…

Và để đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu, TS Nguyễn Minh Phong kiến nghị: Trước tiên phải là vấn đề vốn. VAMC phải có tiền nhiều hơn để thực hiện nhiều hơn các thương vụ mua bán nợ. Thứ hai là phải có quyền nhiều hơn, cơ sở pháp lý chặt chẽ hơn để đảm bảo việc mua bán nợ của VAMC là mua bán theo giá thị trường, đảm bảo sự công khai, minh bạch. Đặc biệt, VMAC phải được độc lập, được toàn quyền quyết định vấn đề mua bán nợ. Nhà nước chỉ định vị khu vực cần cân đối, xử lý nợ, phải giữ lại một tỷ lệ nào đấy… và Nhà nước sẽ có quy chế, quy định để xử lý nếu VAMC làm sai.

Còn theo TS Trương Văn Phước thì ngoài các biện pháp áp dụng các chính sách tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững thì cần phải tạo tính thanh khoản cao hơn cho việc xử lý các tài sản đảm bảo, đặc biệt là bất động sản.

"Cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật xử lý tài sản đảm bảo; Hoàn thiện cơ chế cấn trừ nợ, xiết nợ, thủ tục thi hành án; Cho phép các tổ chức tín dụng được quyền bán đấu giá mà không cần thông qua thủ tục phá sản, xử lý tài sản đảm bảo phức tạp, rưởm rà và nhiều công đoạn. Đặc biệt, cần xây dựng cơ chế định giá nhanh để tăng thanh khoản; Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý mua bán nợ, tận dụng vốn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước mua bán theo giá thị trường cho các tài sản bảo đảm, hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ thứ cấp"-TS Phước nêu quan điểm.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:00