Vùng nguyên liệu sữa giúp Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa tươi

12:10 | 14/06/2019

374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc đầu tư dài hạn vào phát triển vùng nguyên liệu sữa bò theo chuẩn quốc tế là nội lực giúp doanh nghiệp dẫn đầu thị trường sữa tươi nhiều năm liền.
Vùng nguyên liệu sữa giúp Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa tươi
"Resort" bò sữa Tây Ninh mới khánh thành của Vinamilk có quy mô 8.000 bò bê với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến 1.200 tỷ đồng.

Không có sự thay đổi về vị trí dẫn đầu phân khúc sữa tươi

Theo kết quả nghiên cứu thị trường mới nhất của Nielsen Việt Nam, sản phẩm Sữa tươi 100% Vinamilk vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong phân khúc này về cả sản lượng lẫn doanh số bán ra trong 12 tháng liên tiếp (từ tháng 3/2018 đến tháng 2/2019). Ngoài ra, những sản phẩm khác trong ngành hàng sữa tươi của thương hiệu này như Sữa tươi 100% Organic, Sữa tươi 100% A2... cũng được đánh giá là tiên phong trong ngành sữa tại Việt Nam.

Với một doanh nghiệp đầu ngành có hơn 42 năm phát triển, việc dẫn dắt ở một hay một vài phân khúc ngành hàng không phải là câu chuyện quá đặc biệt. Tuy nhiên, nếu nhìn lại xuất phát điểm và bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, điều này cho thấy một quá trình chuẩn bị có chiến lược và sự đầu tư phát triển không ngừng nghỉ.

Chiến lược mang tên “bò sữa”

Vinamilk ra đời sau giải phóng 1976, trên cơ sở tiếp quản nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ và nhà máy sữa bột Dielac. Dù đã có 3 nhà máy hoạt động, ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam lúc bấy giờ gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập. "Lúc bấy giờ, động lực lớn nhất mà tất cả nhân viên Vinamilk đã dồn tâm trí và sức lực xây dựng ngành sữa Việt Nam chính là làm sao để tạo nguồn dinh dưỡng phát triển thể lực trí tuệ, tầm vóc thế hệ trẻ. Điều đó đã luôn thôi thúc chúng tôi tiếp tục lao động, sáng tạo trong hơn 43 năm qua", CEO của Vinamilk, Bà Mai Kiều Liên chia sẻ.

Để phát triển, ban lãnh đạo Vinamilk nhìn nhận việc chủ động nguyên liệu là một trong những chiến lược then chốt. Cuộc "Cách mạng trắng" năm 1991 là nỗ lực đầu tiên của công ty nhằm xây dựng vùng nguyên liệu nội địa. Giải pháp trọng tâm là hỗ trợ các hộ nuôi bò đầu tư con giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y; thu mua sữa với giá cao; đồng thời đứng ra bảo lãnh cho các hộ vay vốn mua cổ phần nhằm tạo sự gắn bó với công ty...

Vùng nguyên liệu sữa giúp Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa tươi
Vinamilk đang đẩy mạnh ứng dụng hệ thống tự động hóa và trí thông minh nhân tạo (AI), thực hiện cách mạng 4.0 trong việc quản lý, vận hành trang trại

Hành trình xây dựng vùng nguyên liệu sữa bắt đầu từ đó, và đến nay, doanh nghiệp này đã sở hữu hệ thống 12 trang trại chuẩn quốc tế và liên kết với hàng ngàn nông hộ chăn nuôi bò sữa để chủ động hơn về sữa tươi nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. Tổng đàn bò cung cấp sữa cho Vinamilk đạt xấp xỉ 130.000 con, với sản lượng sữa tươi nguyên liệu một ngày 950-1.000 tấn, đáp ứng năng lực sản xuất khoảng 5,5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày (hộp 180ml).

Đơn vị còn từng bước nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu nội địa, thông qua việc ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý và chăn nuôi bò sữa. Cụ thể, trong 12 trang trại của doanh nghiệp thì có 10 trang trại đạt chuẩn Global G.A.P, với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Australia, Mỹ, New Zealand và 2 trang trại theo chuẩn hữu cơ châu Âu. Vinamilk hiện đang sở hữu hệ thống trang trại bò sữa chuẩn Global G.A.P lớn nhất châu Á về số lượng trang trại.

Điểm đặc biệt khác trong phát triển vùng nguyên liệu của Vinamilk là thay vì tập trung tại một địa phương, doanh nghiệp đầu tư hệ thống trạng trại trải rộng trên khắp đất nước, để kết nối với hệ thống 13 nhà máy. Điều này sẽ khiến công ty phải đầu tư nhiều hơn về quản lý, vận hành cả hệ thống nhưng bù lại giúp công ty đảm bảo nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang trại được vận chuyển đến các nhà máy nhanh chóng nhất. Nhờ đó, sữa giữ được vị thơm ngon và các chất dinh dưỡng.

Đầu tư để duy trì lợi thế canh tranh

Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước sẽ đạt một tỷ lít, đáp ứng 38% nhu cầu tới năm 2020 và 1,4 tỷ lít đáp ứng 40% nhu cầu tới năm 2025. Còn theo tính toán của Euromonitor, mức tiêu thụ trung bình các sản phẩm sữa của người Việt trong năm 2018 vào khoảng 19kg mỗi người một năm. Đây là mức khá thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan hay Hàn Quốc...

Vùng nguyên liệu sữa giúp Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa tươi
Bên cạnh Sữa tươi Vianmilk 100%, Sữa tươi 100% Organic hay A2 cũng là những dòng sản phẩm quen thuộc với nhiều người tiêu dùng

Điều này cho thấy, xu hướng tiêu dùng sữa tươi của người Việt Nam sẽ còn gia tăng trong thời gian tới. Hơn nữa, khi đời sống kinh tế phát triển, người tiêu dùng đang quan tâm nhiều hơn về chất lượng và an toàn cho sức khỏe, đặc biệt đối với các sản phẩm dinh dưỡng như sữa. Thị trường sữa tại Việt Nam vẫn tiếp tục mở rộng, mức độ sẵn sàng chi trả cho sản phẩm dinh dưỡng tăng đã trở thành lực hút hấp dẫn cho các doanh nghiệp mới gia nhập và cả các đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh mẽ từ nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam gia nhập sâu và rộng hơn vào các hiệp đinh kinh tế khu vực và thế giới cũng đặt ra không ít áp lực cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Do đó, dù hiện sở hữu nền tảng tương đối vững chắc, nhưng lãnh đạo Vinamilk cho biết việc duy trì vị thế dẫn đầu không hề đơn giản, và cần có chiến lược để duy trì và phát huy lợi thế cạnh trạnh.

Với định hướng phát triển sản phẩm theo xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới như Organic, A2..., không nằm ngoài chiến lược mang tên “bò sữa”, Vinamilk đã cho thấy hàng loạt sự đầu tư của họ vào các dự án trang trại bò sữa công nghệ cao tại Cần Thơ, Quãng Ngãi… và mở rộng đầu tư qua Lào để xây trang trại bò sữa organic quy mô đến 5000ha.

Yến Hoàng

Tận mắt thấy những cô bò ở "Resort" góp công vào ly sữa học đường
Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam và Vinamilk trao tặng 44.709 ly sữa cho trẻ em tỉnh Hưng Yên
Vinamilk tổ chức sân chơi 1/6 và hưởng ứng Ngày Sữa thế giới năm 2019
Một vòng khám phá trang trại “thông minh” của Vinamilk
Đầu từ 120 triệu USD, Vinamilk hợp tác xây dựng tổ hợp “Resort” bò sữa Organic tại Lào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 08:00