Vụ hacker tấn công đã được cảnh báo trước

21:43 | 02/08/2016

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Trước thời điểm hacker tấn công vào hồi 16 giờ ngày 29/7, Cục An toàn Thông tin (Bộ Thông tin Truyền thông) đã gửi cảnh báo” – Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Trương Minh Tuấn cho hay.
vu hacker tan cong san bay noi bai da duoc canh bao truoc
Bộ trưởng Trương Minh Tuấn.

Theo Bộ trưởng, sau khi sự cố xảy ra, các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An toàn Thông tin... đã cử cán bộ kỹ thuật xuống hiện trường và tham gia cùng với hãng Hàng không quốc gia, Cục An ninh mạng (Bộ Công an) và các tổ chức doanh nghiệp khác xử lý khẩn cấp để khắc phục kịp thời sự cố. Và đến chiều ngày 1/8, tất cả các máy ở sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất đã hoạt động bình thường. Bên cạnh đó, Bộ đã ban hành các văn bản gửi các Bộ, ngành địa phương, Tổng công ty lớn tăng cường kiểm tra, giám sát, rà soát, đảm bảo an toàn thông tin.

“Mới đây nhất, Thủ tướng đã có quyết định 898 phê duyệt phương hướng mục tiêu đảm bảo an toàn thông tin trong giai đoạn 2016-2020, các cơ quan khi triển khai phải kết hợp hài hòa giữa việc đầu tư thiết bị, xây dựng và ban hành các quy trình quản lý, rồi vận hành tập huấn, diễn tập sau khi sự cố xảy ra” – Bộ trưởng Trương Minh Tuấn nói.

Cũng theo Bộ trưởng Trương Minh Tuấn, ngày nay trong môi trường không gian mạng phát triển như thế này, chúng ta không chắc chắn rằng cuộc tấn công như thế còn diễn ra không. Trong chúng ta không ai có thể ngăn chặn triệt để cuộc tấn công không gian mạng. Trong tương lai, các nguy cơ tiềm ẩn như thế này ngày càng cao và liên quan đến nhiều nguyên nhân phức tạp khác, vì vậy không bao giờ có sự an toàn tuyệt đối, cho nên chúng ta càng phải nâng cao cảnh giác và càng phải đầu tư cả con người và kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin.

Trước thông tin cho rằng các sân bay bị tấn công là do nhóm hacker ở Trung Quốc tiến hành, Bộ trưởng nhận định, về nguyên tắc chúng ta phải tìm ra thủ phạm với đầy đủ bằng chứng buộc tội. Hơn nữa, ngay trên diễn đàn của mình nhóm hacker này cũng lên tiếng bác bỏ cáo buộc tấn công. Vậy nên để đưa ra kết luận cuối cùng về nguồn gốc của cuộc tấn công này thì cần phải có điều tra kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật.

“Trong khi các cơ quan, các đơn vị chức năng đang tìm rõ thủ phạm, làm rõ nguyên nhân thì mong các bạn bình tĩnh thận trọng, tránh suy diễn. Ở đây chúng tôi xin khuyến nghị với các cơ quan báo chí và thông qua các cơ quan báo chí khuyến nghị cộng đồng mạng và cộng đồng thông tin Việt Nam, chúng ta phải tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, tránh những hành vi khiêu khích và thách thức không cần thiết, như dùng nhóm hacker của Việt Nam tấn công lại nhóm hacker của nước khác sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc gia của chúng ta”, Bộ trưởng Trương Minh Tuấn đưa khuyến cáo.

Về những lo ngại về việc hạ tầng viễn thông của Việt Nam hiện phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, đặc biệt là Tập đoàn Huawei, Bộ trưởng Trương Minh Tuấn đã thẳng thắn đưa quan điểm: Chúng ta không thể bảo đảm an toàn an ninh thông tin nếu chúng ta chỉ phụ thuộc vào một công nghệ hay doanh nghiệp cụ thể nào. Cũng như không thể có thiết bị nào là có thể bảo đảm tin tưởng hoàn toàn. Đúng là có thực trạng các nhà mạng lớn sử dụng thiết bị Trung Quốc và có khả năng thiết bị công nghệ đó có lỗ hổng. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thừa nhận mặc dù có một số rào cản và hạn chế, một số hãng công nghệ Trung Quốc vẫn đang vượt lên trở thành hãng đứng đầu về công nghệ thông tin và viễn thông. Chính vì vậy, doanh thu của họ trên thế giới không ngừng tăng. Nổi bật trong bảng xếp hạng thương hiệu toàn cầu tốt nhất 2015 của Interbrand công bố có cả những hãng của Trung Quốc.

Tuy nhiên, Bộ trưởng cũng bày tỏ mong muốn các cơ quan báo chí khuyến nghị với các doanh nghiệp viễn thông ngoài nhiệm vụ kinh doanh thì trong trường hợp cần thiết cần có trách nhiệm, phải biết hy sinh lợi ích của doanh nghiệp để đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên hàng đầu, góp phần cùng Nhà nước giữ vững an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ Tổ quốc trong mọi hoàn cảnh và trong tình hình mới.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16651 16920 17497
CAD 18678 18956 19575
CHF 32338 32721 33372
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31481
GBP 35115 35510 36446
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15618 16207
SGD 20012 20294 20812
THB 720 783 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 12:45