Vụ 8B Lê Trực: Luận bàn 3 phương án không phá dỡ!

11:16 | 22/03/2016

1,906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc phá hay không phá dỡ phần sai phạm tại dự án 8B Lê Trực hiện đang là vấn đề nóng thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội.
vu 8b le truc luan ban 3 phuong an khong pha do
Dự án 8B Lê Trực.

Như PetroTimes đã nhận định từ trước, ngay từ khi những sai phạm tại dự án 8B Lê Trực được các cơ quan chức năng của Hà Nội “điểm mặt chỉ tên”, việc phá dỡ phần sai phạm tại dự án 8B Lê Trực là điều không đơn giản. Sở dĩ có nhận định này vì tòa nhà 8B Lê Trực nằm rất gần với khu vực nhà dân nên việc phá dỡ chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến khu vực xung quanh. Đặc biệt, với một công trình tòa nhà cao tầng, kết cấu khung cứng thì việc phá dỡ cũng sẽ phá vỡ kết cấu của tòa nhà, mà điều dễ nhận thấy nhất chính là các kết cấu chịu lực của công trình.

Thực tế trên cũng được chủ đầu tư, các hộ dân xung quanh khu vực dự án và cả các cơ quan báo chí lên tiếng phản ánh những ngày gần đây. Đặc biệt, theo các hộ dân quanh khu vực dự án thì đã xuất hiện tình trạng rạn, nứt tại một số căn hộ gần khu vực dự án…

Vấn đề phá dỡ hay không phá dỡ phần sai phạm tại dự án 8B Lê Trực vì thế đang nổi lên là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Câu chuyện tại dự án 8B Lê Trực không chỉ đơn thuần là vấn đề phá dỡ phần sai phạm mà còn là cả vấn đề an toàn, quyền lợi… cũng như những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra với không chỉ tòa nhà 8B Lê Trực mà là của cả những hộ dân xung quanh. Vậy nên, khi chủ đầu tư đưa ra 3 phương án không phá dỡ phần công trình sai phạm và đề ra các phương án xử lý thì cũng nên cân nhắc, xem xét lợi hại ra sao.

Tuy nhiên, phải khẳng định rằng, dù quyết định cuối cùng của các cơ quan chức năng về việc xử lý sai phạm tại dự án 8B Lê Trực như thế nào thì cùng với đó vẫn phải có hình thức xử phạt thật nặng đối với chủ đầu tư dự án.

Trên tinh thần như vậy, chúng tôi thấy rằng nếu áp dụng phương án “nhận hình thức xử phạt bằng tài chính như một số các công trình vi phạm trật tự xây dựng khác và cho phép tồn tại phần công trình đã xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng” thì phải xử phạt chủ đầu tư thật nặng theo đúng quy định pháp lý với chủ đầu tư.

Còn với phương án “cho phép Công ty cổ phần May Lê Trực được chủ động liên hệ với Hội Chữ Thập Đỏ để dùng phần công trình xây dựng sai phép vào mục đích từ thiện” xem ra cũng không ổn. Bởi như đã nói ở trên, dù phần sai phạm tại dự án 8B Lê Trực có phá dỡ hay không phá dỡ thì Hà Nội vẫn phải có hình thức xử phạt thật nặng với chủ đầu tư. Thứ nữa, việc chủ đầu tư đặt vấn đề “chủ động liên hệ với Hội Chữ Thập Đổ để dùng phần công trình sai phép vào mục đích từ thiện” là không thỏa đáng. Phần sai phạm này nếu chiếu theo các quy định pháp luật thì rõ ràng nó là sản phẩm không tồn tại, không có giấy tờ pháp lý, vậy nên nó không thể mang ra hiến, cho hay tặng được.

Việc hiến, cho hay tặng phần sai phạm này phải do các cơ quan có thẩm quyền quyết định. Quyết định cho sự tồn tại và cho nó một căn cứ pháp lý. Có như vậy thì cơ quan, tổ chức sử dụng phần xây dựng sai phạm tại dự án 8B Lê Trực nếu được phép mới có căn cứ để khẳng định quyền sở hữu, quyền tài sản…

Một điểm nữa, do dự án 8B Lê Trực có vị trí khá nhạy cảm nên việc để cơ quan, tổ chức nào được sử dụng phần xây dựng sai phạm tại dự án cũng phải do các cơ quan có thẩm quyền quyết định chứ không phải chủ đầu tư.

Cái được ở phương án này có chăng đó là việc chủ đầu tư sẽ phải mất hoàn toàn chi phí đã đầu tư xây dựng phần sai phép.

Phân tích như trên để thấy rằng, phương án “dừng việc phá dỡ phần công trình vi phạm đang thực hiện để Nhà nước, Thành phố dùng phần công trình xây dựng này vào mục đích công ích có lợi cho cộng đồng hoặc phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng” xem ra là có tính khả thi nhất. Và hướng xử lý thỏa đáng nhất là dùng phần công trình sai phạm để phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng. Nhưng như đã nói ở trên, chúng tôi xin nhấn mạnh lại rằng, Hà Nội dù có quyết định như thế nào thì vẫn phải có hình thức xử phạt thật nặng với chủ đầu tư. Cách xử lý như vậy xem ra là thỏa đáng, vừa đảm bảo tính răn đe, vừa giải quyết được vấn đề an toàn cũng như quyền lợi của người dân.

Trên đây là chút luận bàn của chúng tôi xung quanh 3 phương án đề xuất của chủ đầu tư dự án 8B Lê Trực.

Anh Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:00