VPI dự báo giá xăng dầu đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 21/12/2023

16:28 | 20/12/2023

20,670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày mai 21/12, giá xăng dầu bán lẻ trong nước có thể đảo chiều tăng từ 1,7 - 3,1% nếu Liên bộ Tài chính - Công Thương quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
VPI dự báo giá xăng dầu đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 21/12/2023
Ảnh minh họa

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong ứng dụng học máy Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 21/12/2023 có thể tăng khoảng 523 - 658 đồng, lên mức 21.033 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và 22.058 đồng/lít với xăng RON 95.

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ trong nước được mô hình của VPI dự báo có thể tăng 279 - 363 đồng, khiến giá dầu diesel tăng lên mức 19.373 đồng/lít, giá dầu hỏa tăng lên 20.307 đồng/lít, giá dầu mazut tăng lên 15.249 đồng/lít. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Trên thị trường thế giới, giá dầu đã tăng hơn 1% vào phiên giao dịch ngày 19/12, kéo dài đà tăng của phiên trước đó do lo ngại thương mại hàng hải qua Biển Đỏ bị gián đoạn và buộc nhiều công ty phải định tuyến lại tàu.

Kết thúc phiên giao dịch này, giá dầu thô Brent giao kỳ hạn tăng 1,6%, lên 79,23 USD/thùng, mức cao nhất kể từ ngày 1/12/2023. Trong khi đó, giá dầu ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2024 tăng 1,3%, chốt ở mức 73,44 USD/thùng, cũng là mức cao nhất trong hơn 2 tuần.

Theo ông Rob Thummel, Giám đốc điều hành Tortoise Capital có trụ sở tại Kansas (Mỹ), các sự cố ở Biển Đỏ đang làm tăng rủi ro địa chính trị. Điều này khiến giá dầu tăng cao hơn khi các nhà giao dịch đánh giá khả năng gián đoạn nguồn cung gắn liền với rủi ro địa chính trị ngày càng tăng.

Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích của Goldman Sachs lại cho rằng sự gián đoạn trên tuyến vận tải hàng hải Biển Đỏ khó có thể ảnh hưởng lớn đến giá dầu thô và khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) vì cơ hội định tuyến lại tàu cho thấy hoạt động sản xuất sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp.

Hải Anh

PVOIL chủ động, sẵn sàng đáp ứng nguồn cung xăng dầu trong cao điểm thị trườngPVOIL chủ động, sẵn sàng đáp ứng nguồn cung xăng dầu trong cao điểm thị trường
PVOIL: Mất khoảng 3 – 6 tháng để triển khai hóa đơn điện tử tại các cây xăng trong hệ thốngPVOIL: Mất khoảng 3 – 6 tháng để triển khai hóa đơn điện tử tại các cây xăng trong hệ thống
BSR thực hiện hàng loạt giải pháp sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường nhiều biến động dịp cuối nămBSR thực hiện hàng loạt giải pháp sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường nhiều biến động dịp cuối năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 12:00