Vỡ đập chứa nhà máy DAP số 2 Lào Cai: Hỗ trợ mỗi hộ dân 5 triệu đồng

04:22 | 09/09/2018

242 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãnh đạo Cục Hóa chất và Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp vừa có báo cáo Bộ Công Thương nguyên nhân ban đầu vụ vỡ chứa bể thải tại nhà máy DAP số 2-Vinachem và phương án hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng.
Vỡ đập chứa nhà máy DAP số 2 Lào Cai: Hỗ trợ mỗi hộ dân 5 triệu đồng
Hồ chưa thải bị vỡ. Ảnh: Báo Lào Cai.

Như Dân trí đã đưa tin, khoảng 12h05 ngày 7/9, tại Công ty cổ phần DAP số 2-Vinachem (huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai) đã xảy ra sự cố vỡ đê bao bãi chứa bã thải gyps.

Trước đó, khoảng 9h00 ngày 7/9, Công ty đã phát hiện thân đê bị rò rỉ lớn, đã huy động lực lượng đến ứng phó, đến 12h05, điểm rò rỉ bị bục dẫn đến khoảng 45 m cánh trái đê bao đã bị vỡ, ước tính khoảng 40.000 m3 nước róc từ bã thải Gyps trong bãi thải đã tràn ra ngoài (pH =2), chảy qua đường tỉnh lộ 151 về suối Mã Ngan.

Dòng nước đã cuốn trôi một phần nhà và đồ dùng của 2 hộ dân và ảnh hưởng đến khoảng 35 hộ dân nằm dọc hai bên đường tỉnh lộ 151. Hiện cánh đê bên phải và một phần nước thải vẫn đang an toàn.

Báo cáo Bộ Công Thương, lãnh đạo Cục Hóa chất và Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cho biết, nguyên nhân vỡ đê là do vị trí thân đê bị vỡ đã có hiện tượng thấm do lớp vải địa kỹ thuật lót đáy bị hở tại các mối nối.

Sau đó, nước thấm ra thời gian dài làm cho bờ đê bị yếu dần. Trước đó, từ ngày 2 đến 5/9 khu vực huyện Bảo Thắng có mưa lớn, mực nước trong thân đê dâng cao bất thường, tăng khoảng 80 cm so với bình thường, làm tăng áp lực, xuất hiện vết nứt và quá sức tải của đập, dẫn đến vỡ một phần thân đập.

Về công tác khắc phục, lực lượng ứng phó đã sử dụng khoảng 500 tấn vôi bột rắc tại nhiều điểm dọc các suối lân cận để trung hòa axit trong nước Gyps. Tại thời điểm 10h00 sáng ngày 08/9/2018, độ pH (do Sở Tài nguyên và Môi trường đo) đo được đã đảm bảo xấp xỉ bằng 7 (mức trung tính).

Trong đêm 7/9, Công ty đã hàn đắp được thân đê, lu lèn tạm thời. Tới thời điểm hiện nay, phần thân đê tạm (đoạn bị vỡ) đã cao bằng ½ chiều cao bờ đê cũ và đang tiếp tục gia cố. Lượng nước trong bãi gyps tại khu vực đê vỡ đã rút hết.

Công ty đang tiếp tục kiểm tra để có phương án xử lý đối với phần thân đê còn lại, thuê đơn vị tư vấn để hoàn thành phương án triệt để gia cố toàn bộ các điểm xung yếu.

Vỡ đập chứa nhà máy DAP số 2 Lào Cai: Hỗ trợ mỗi hộ dân 5 triệu đồng
Các hộ dân thiệt hại về tài sản do sự cố gây ra. Ảnh: Báo Lào Cai.

Cục Hóa chất và Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cũng cho biết, trước thời điểm xảy ra sự cố, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, cán bộ kỹ thuật thường trực của Công ty đã thông tin đến người dân để nhanh chóng di chuyển khỏi khu vực đập có khả năng ảnh hưởng do đó không có thiệt hại về người.

Sáng ngày 8/9, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai đã họp với đại diện Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên về Môi trường, Tập đoàn HCVN, Công ty DAP ... tiếp tục có mặt tại hiện trường để nắm bắt tình hình, chỉ đạo các công việc, đến thời điểm hiện nay, các lực lượng đã cơ bản khống chế được sự cố và kiểm soát tình hình.

Đồng thời Tập đoàn Hoá chất Việt Nam cũng đã đến thăm hỏi động viên và hỗ trợ 39 hộ dân, mỗi hộ 5 triệu đồng để ổn định cuộc sống trước mắt.

Theo Dân trí

Bịa chuyện vỡ đập thủy điện trên mạng bị xử như thế nào?
VietinBank Lào chung tay ủng hộ người dân tỉnh Attapeu - Lào
PVN chung tay ủng hộ nhân dân Lào bị thiệt hại do sự cố thủy điện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16765 17336
CAD 18207 18483 19100
CHF 32734 33119 33765
CNY 0 3470 3830
EUR 30203 30477 31503
GBP 34625 35017 35949
HKD 0 3259 3461
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14779 15371
SGD 19821 20103 20625
THB 723 786 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 15:00