Vợ chồng bầu Kiên rút vốn, Vietbank sẽ “lên sàn” đầu tuần tới

06:22 | 25/07/2019

2,385 lượt xem
|
Sau khi bầu Kiên và người thân quyết liệt trong hoạt động rút vốn khỏi Vietbank thì bà Đặng Ngọc Lan - vợ bầu Kiên cũng rời khỏi HĐQT ngân hàng mà gia đình từng là thành viên sáng lập, không còn là cổ đông lớn. Ngày 30/7 tới, Vietbank lên sàn UPCoM.

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank). Theo đó, hơn 419 triệu cổ phiếu của Vietbank sẽ được giao dịch trên hệ thống UPCoM với mã chứng khoán VBB. Ngày giao dịch đầu tiên là 30/7.

Giá tham chiếu trong phiên giao dịch đầu tiên ở mức 15.000 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức định giá 6.285 tỷ đồng.

Biên độ giao dịch ngày đầu tiên trên thị trường UPCoM là ±40%, theo đó, giá cổ phiếu VBB sẽ biến động trong khoảng giá từ 9.000 đồng - 21.000 đồng/cổ phiếu vào phiên thứ Ba tuần sau.

Vietbank được thành lập vào tháng 12/2006 trên cơ sở khôi phụ lại hoạt động của Ngân hàng TMCP Nông thôn Phú Tâm, có trụ sở chính và địa bàn hoạt động tại tỉnh Sóc Trăng.

Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng này thời điểm mới thành lập là 200 tỷ đồng. Gia đình ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) là một trong những cổ đông sáng lập của ngân hàng.

Vợ chồng bầu Kiên rút vốn, Vietbank sẽ “lên sàn” đầu tuần tới
Vợ chồng bầu Kiên gắn bó với Vietbank từ những ngày đầu thành lập

Đến nay, Vietbank đã thực hiện phát hành tăng vốn điều lệ 5 lần từ con số 200 tỷ đồng lên 4.192 tỷ đồng. Tại thời điểm 30/6/2019, Vietbank đang hoạt động với 1 trụ sở chính, 19 chi nhánh, 93 phòng giao dịch tại 15 tỉnh/thành phố, chủ yếu ở khu vực phía Nam.

Theo báo cáo thường niên 2018, Vietbank không có cổ đông lớn. Ngân hàng có 9 tổ chức nắm giữ 32,48% vốn, còn lại do 258 cổ đông cá nhân nắm giữ.

Đầu năm nay, ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) đã bán hết 6,6 triệu cổ phần chiếm tỷ lệ 2,035% vốn điều lệ ngân hàng này, chính thức không còn đóng vai trò cổ đông tại đây. Cùng thời gian này, người thân trong gia đình bà Đặng Ngọc Lan cũng lần lượt bán cổ phiếu của Vietbank.

Cụ thể, ông Đặng Công Minh và bà Nguyễn Thị Kim Thanh - bố đẻ và mẹ đẻ của bà Đặng Ngọc Lan mỗi người cũng đều bán 3,24 triệu cổ phiếu. Sau khi giao dịch, ông Đặng Công Minh và bà Nguyễn Thị Kim Thanh lần lượt nắm giữ 300.000 cổ phiếu chiếm 0,073% vốn điều lệ và 700.000 cổ phiếu chiếm 0,171% vốn điều lệ Vietbank.

Bản thân bà Đặng Ngọc Lan, người nắm giữ 14,97 triệu cổ phiếu chiếm 4,068% vốn điều lệ Vietbank cũng đã từ nhiệm tư cách Thành viên HĐQT ngân hàng này “theo nguyện vọng cá nhân”.

Tại đại hội đồng cổ đông bất thường trong trung tuần tháng 1/2019, ông Dương Ngọc Hoà – Chủ tịch HĐQT Vietbank đã phát biểu rằng, qua 10 năm hoạt động, Vietbank đã có các cổ đông gắn bó, tâm huyết, trong đó không thể không kể đến gia đình cổ đông ông Nguyễn Đức Kiên và bà Đặng Ngọc Lan từ ngày đầu thành lập đến nay đã hỗ trợ rất nhiều cho Vietbank. Lãnh đạo Vietbank chia sẻ: “rất cảm ơn và tri ân, ghi nhận sự đóng góp đó”.

Về phần mình, bà Đặng Ngọc Lan cũng cho biết “sẽ luôn đồng hành với Vietbank bất cứ khi nào Vietbank cần”.

Năm 2019, Vietbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế tăng 25% lên hơn 500 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, tăng trưởng tín dụng 5,9%.

Trong quý I/2019, lợi nhuận trước thuế của Vietbank chỉ đạt 18% kế hoạch năm do rơi vào tháng nghỉ Tết kéo dài, tuy nhiên sang quý II, tình hình hoạt động có tiến triển kéo theo lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm cải thiện.

Cụ thể, trong quý II/2019, Vietbank có lãi trước thuế gần 151 tỷ đồng, lãi sau thế gần 120 tỷ đồng, tăng lần lượt 21% và hơn 1% so với cùng kỳ. Tổng tài sản tại thời điểm 30/6/2019 đạt 56.603 tỷ đồng, tăng gần 4.900 tỷ đồng so với đầu năm.

Theo Dân trí

Sáu năm thoát bóng Bầu Kiên của ACB
Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên
5 năm sau đại án bầu Kiên, “sức khỏe” của ACB hiện ra sao?
Câu chuyện quản... tiền?
"Bầu" Kiên – "đạo diễn" cho tấn bi kịch ACB
Hé lộ cuộc sống trong tù của “bầu" Kiên
"Bầu" Kiên có gánh tội thay ai?
"Bầu" Kiên - tội phạm "cổ cồn trắng"
Bán mình cho… tiền!?
Mánh khóe thao túng các ngân hàng của "bầu" Kiên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:00