Vợ chồng bầu Kiên rút vốn, Vietbank sẽ “lên sàn” đầu tuần tới

06:22 | 25/07/2019

2,383 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bầu Kiên và người thân quyết liệt trong hoạt động rút vốn khỏi Vietbank thì bà Đặng Ngọc Lan - vợ bầu Kiên cũng rời khỏi HĐQT ngân hàng mà gia đình từng là thành viên sáng lập, không còn là cổ đông lớn. Ngày 30/7 tới, Vietbank lên sàn UPCoM.

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank). Theo đó, hơn 419 triệu cổ phiếu của Vietbank sẽ được giao dịch trên hệ thống UPCoM với mã chứng khoán VBB. Ngày giao dịch đầu tiên là 30/7.

Giá tham chiếu trong phiên giao dịch đầu tiên ở mức 15.000 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức định giá 6.285 tỷ đồng.

Biên độ giao dịch ngày đầu tiên trên thị trường UPCoM là ±40%, theo đó, giá cổ phiếu VBB sẽ biến động trong khoảng giá từ 9.000 đồng - 21.000 đồng/cổ phiếu vào phiên thứ Ba tuần sau.

Vietbank được thành lập vào tháng 12/2006 trên cơ sở khôi phụ lại hoạt động của Ngân hàng TMCP Nông thôn Phú Tâm, có trụ sở chính và địa bàn hoạt động tại tỉnh Sóc Trăng.

Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng này thời điểm mới thành lập là 200 tỷ đồng. Gia đình ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) là một trong những cổ đông sáng lập của ngân hàng.

Vợ chồng bầu Kiên rút vốn, Vietbank sẽ “lên sàn” đầu tuần tới
Vợ chồng bầu Kiên gắn bó với Vietbank từ những ngày đầu thành lập

Đến nay, Vietbank đã thực hiện phát hành tăng vốn điều lệ 5 lần từ con số 200 tỷ đồng lên 4.192 tỷ đồng. Tại thời điểm 30/6/2019, Vietbank đang hoạt động với 1 trụ sở chính, 19 chi nhánh, 93 phòng giao dịch tại 15 tỉnh/thành phố, chủ yếu ở khu vực phía Nam.

Theo báo cáo thường niên 2018, Vietbank không có cổ đông lớn. Ngân hàng có 9 tổ chức nắm giữ 32,48% vốn, còn lại do 258 cổ đông cá nhân nắm giữ.

Đầu năm nay, ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) đã bán hết 6,6 triệu cổ phần chiếm tỷ lệ 2,035% vốn điều lệ ngân hàng này, chính thức không còn đóng vai trò cổ đông tại đây. Cùng thời gian này, người thân trong gia đình bà Đặng Ngọc Lan cũng lần lượt bán cổ phiếu của Vietbank.

Cụ thể, ông Đặng Công Minh và bà Nguyễn Thị Kim Thanh - bố đẻ và mẹ đẻ của bà Đặng Ngọc Lan mỗi người cũng đều bán 3,24 triệu cổ phiếu. Sau khi giao dịch, ông Đặng Công Minh và bà Nguyễn Thị Kim Thanh lần lượt nắm giữ 300.000 cổ phiếu chiếm 0,073% vốn điều lệ và 700.000 cổ phiếu chiếm 0,171% vốn điều lệ Vietbank.

Bản thân bà Đặng Ngọc Lan, người nắm giữ 14,97 triệu cổ phiếu chiếm 4,068% vốn điều lệ Vietbank cũng đã từ nhiệm tư cách Thành viên HĐQT ngân hàng này “theo nguyện vọng cá nhân”.

Tại đại hội đồng cổ đông bất thường trong trung tuần tháng 1/2019, ông Dương Ngọc Hoà – Chủ tịch HĐQT Vietbank đã phát biểu rằng, qua 10 năm hoạt động, Vietbank đã có các cổ đông gắn bó, tâm huyết, trong đó không thể không kể đến gia đình cổ đông ông Nguyễn Đức Kiên và bà Đặng Ngọc Lan từ ngày đầu thành lập đến nay đã hỗ trợ rất nhiều cho Vietbank. Lãnh đạo Vietbank chia sẻ: “rất cảm ơn và tri ân, ghi nhận sự đóng góp đó”.

Về phần mình, bà Đặng Ngọc Lan cũng cho biết “sẽ luôn đồng hành với Vietbank bất cứ khi nào Vietbank cần”.

Năm 2019, Vietbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế tăng 25% lên hơn 500 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, tăng trưởng tín dụng 5,9%.

Trong quý I/2019, lợi nhuận trước thuế của Vietbank chỉ đạt 18% kế hoạch năm do rơi vào tháng nghỉ Tết kéo dài, tuy nhiên sang quý II, tình hình hoạt động có tiến triển kéo theo lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm cải thiện.

Cụ thể, trong quý II/2019, Vietbank có lãi trước thuế gần 151 tỷ đồng, lãi sau thế gần 120 tỷ đồng, tăng lần lượt 21% và hơn 1% so với cùng kỳ. Tổng tài sản tại thời điểm 30/6/2019 đạt 56.603 tỷ đồng, tăng gần 4.900 tỷ đồng so với đầu năm.

Theo Dân trí

Sáu năm thoát bóng Bầu Kiên của ACB
Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên
5 năm sau đại án bầu Kiên, “sức khỏe” của ACB hiện ra sao?
Câu chuyện quản... tiền?
"Bầu" Kiên – "đạo diễn" cho tấn bi kịch ACB
Hé lộ cuộc sống trong tù của “bầu" Kiên
"Bầu" Kiên có gánh tội thay ai?
"Bầu" Kiên - tội phạm "cổ cồn trắng"
Bán mình cho… tiền!?
Mánh khóe thao túng các ngân hàng của "bầu" Kiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00