Thị trường chứng khoán

VN-Index vượt mốc kháng cự 1.000 điểm

12:06 | 15/11/2019

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã tăng tốc trong giai đoạn vừa qua. Đầu tháng 11-2019, VN-Index đã bứt phá thuyết phục, vượt mốc 1.000 điểm, mốc kháng cự rất mạnh mà TTCK gặp phải kể từ tháng 3-2019.

TCK thế giới và Việt Nam trong 2 tuần đầu tiên của tháng 11 đón nhận nhiều thông tin khá tích cực. Chỉ số chứng khoán DJ (Mỹ) tăng mạnh, vượt đỉnh lịch sử 27.600 điểm. Thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung đã có những bước đi tích cực kèm với động thái hạ lãi suất lần thứ ba (0,25%) của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã khiến tâm lý nhà đầu tư toàn cầu được cải thiện hơn, dòng tiền tham gia vào các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam, cũng gia tăng. Chỉ số VN-Index tăng vượt mốc 1.000 điểm, lên sát ngưỡng 1.030 điểm.

vn index vuot moc khang cu 1000 diem
Thị trường chứng khoán trong 2 tháng cuối năm được dự báo tích cực

TTCK Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã đón nhận nhiều thông tin hỗ trợ. Chỉ số PMI giảm từ 50,5 điểm của tháng 9 xuống 50 điểm trong tháng 10 và kết thúc thời kỳ tăng kéo dài 46 tháng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2019 ước đạt 4.059 nghìn tỉ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong 10 tháng năm 2019, vốn FDI giải ngân tăng 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái, tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tỷ giá USD/VND dao động trong khoảng

23.260-23.270 USD/VND, ổn định hơn so với biên độ trong tháng 9. Lãi suất liên ngân hàng tại các loại kỳ hạn đều giảm trong tháng 10... Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam khá tích cực, là động lực hỗ trợ TTCK tăng điểm trong giai đoạn cuối năm 2019.

Kinh tế thế giới khởi sắc, kinh tế Việt Nam duy trì ổn định là nguyên nhân quan trọng tác động đến xu hướng của TTCK thế giới và Việt Nam. Điều duy nhất mà các chuyên gia lo ngại chính là tác động tiêu cực đến từ rủi ro địa chính trị thế giới, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu, sự kiện Brexit cũng ảnh hưởng đến tỷ giá. Tuy nhiên, lo ngại bởi sự suy thoái kinh tế tại một số khu vực, các ngân hàng trung ương đã có động thái nới lỏng trong các tháng vừa qua. Lãi suất điều hành đồng loạt điều chỉnh giảm để kích thích tăng trưởng trong giai đoạn cuối năm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã giảm 0,25% lãi suất điều hành.

Theo thống kê, khối ngoại bán ròng 3 tháng liên tiếp (tháng 8, 9, 10) với giá trị lần lượt là 3.152 tỉ đồng, 1.145 tỉ đồng và 7.041 tỉ đồng, ảnh hưởng đến xu hướng chung của TTCK Việt Nam mặc dù lực cầu mua của khối nội được đánh giá là khá tốt. Tuy nhiên, giao dịch của khối ngoại đã có dấu hiệu đảo chiều kể từ đầu tháng 11 khi họ mua ròng cho đến 12-11-2019 là 473,83 tỉ đồng.

Sau giai đoạn điều chỉnh, tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong 9 tháng năm 2019, các quỹ FTSE Việt Nam, VNM ETFs nhiều khả năng sẽ điều chỉnh tỷ trọng và mua vào một số các cổ phiếu lớn nhóm VN30.

Các cổ phiếu lớn được nâng tỷ trọng mua vào như VHM, VIC..., việc mua gom cổ phiếu quỹ đến từ VHM, VRE… sẽ hứa hẹn sự khởi sắc cho TTCK trong tháng 11 và 12. Việc các cổ phiếu lớn được mua gom sẽ khiến chỉ số VN30 và VN-Index có thể lập đỉnh mới.

Nhìn chung, dưới góc độ phân tích kỹ thuật, VN-Index có khả năng tăng lên 1.040-1.080 điểm, thậm chí tới 1.100 điểm giai đoạn cuối năm. Xu hướng thị trường vẫn đang ủng hộ việc mua vào.

Tuy nhiên, chọn cổ phiếu và nắm giữ như thế nào vẫn là câu hỏi quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư cẩn trọng.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00