Thị trường chứng khoán

VN-Index vượt mốc kháng cự 1.000 điểm

12:06 | 15/11/2019

291 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã tăng tốc trong giai đoạn vừa qua. Đầu tháng 11-2019, VN-Index đã bứt phá thuyết phục, vượt mốc 1.000 điểm, mốc kháng cự rất mạnh mà TTCK gặp phải kể từ tháng 3-2019.

TCK thế giới và Việt Nam trong 2 tuần đầu tiên của tháng 11 đón nhận nhiều thông tin khá tích cực. Chỉ số chứng khoán DJ (Mỹ) tăng mạnh, vượt đỉnh lịch sử 27.600 điểm. Thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung đã có những bước đi tích cực kèm với động thái hạ lãi suất lần thứ ba (0,25%) của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã khiến tâm lý nhà đầu tư toàn cầu được cải thiện hơn, dòng tiền tham gia vào các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam, cũng gia tăng. Chỉ số VN-Index tăng vượt mốc 1.000 điểm, lên sát ngưỡng 1.030 điểm.

vn index vuot moc khang cu 1000 diem
Thị trường chứng khoán trong 2 tháng cuối năm được dự báo tích cực

TTCK Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã đón nhận nhiều thông tin hỗ trợ. Chỉ số PMI giảm từ 50,5 điểm của tháng 9 xuống 50 điểm trong tháng 10 và kết thúc thời kỳ tăng kéo dài 46 tháng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2019 ước đạt 4.059 nghìn tỉ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong 10 tháng năm 2019, vốn FDI giải ngân tăng 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái, tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tỷ giá USD/VND dao động trong khoảng

23.260-23.270 USD/VND, ổn định hơn so với biên độ trong tháng 9. Lãi suất liên ngân hàng tại các loại kỳ hạn đều giảm trong tháng 10... Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam khá tích cực, là động lực hỗ trợ TTCK tăng điểm trong giai đoạn cuối năm 2019.

Kinh tế thế giới khởi sắc, kinh tế Việt Nam duy trì ổn định là nguyên nhân quan trọng tác động đến xu hướng của TTCK thế giới và Việt Nam. Điều duy nhất mà các chuyên gia lo ngại chính là tác động tiêu cực đến từ rủi ro địa chính trị thế giới, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu, sự kiện Brexit cũng ảnh hưởng đến tỷ giá. Tuy nhiên, lo ngại bởi sự suy thoái kinh tế tại một số khu vực, các ngân hàng trung ương đã có động thái nới lỏng trong các tháng vừa qua. Lãi suất điều hành đồng loạt điều chỉnh giảm để kích thích tăng trưởng trong giai đoạn cuối năm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã giảm 0,25% lãi suất điều hành.

Theo thống kê, khối ngoại bán ròng 3 tháng liên tiếp (tháng 8, 9, 10) với giá trị lần lượt là 3.152 tỉ đồng, 1.145 tỉ đồng và 7.041 tỉ đồng, ảnh hưởng đến xu hướng chung của TTCK Việt Nam mặc dù lực cầu mua của khối nội được đánh giá là khá tốt. Tuy nhiên, giao dịch của khối ngoại đã có dấu hiệu đảo chiều kể từ đầu tháng 11 khi họ mua ròng cho đến 12-11-2019 là 473,83 tỉ đồng.

Sau giai đoạn điều chỉnh, tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong 9 tháng năm 2019, các quỹ FTSE Việt Nam, VNM ETFs nhiều khả năng sẽ điều chỉnh tỷ trọng và mua vào một số các cổ phiếu lớn nhóm VN30.

Các cổ phiếu lớn được nâng tỷ trọng mua vào như VHM, VIC..., việc mua gom cổ phiếu quỹ đến từ VHM, VRE… sẽ hứa hẹn sự khởi sắc cho TTCK trong tháng 11 và 12. Việc các cổ phiếu lớn được mua gom sẽ khiến chỉ số VN30 và VN-Index có thể lập đỉnh mới.

Nhìn chung, dưới góc độ phân tích kỹ thuật, VN-Index có khả năng tăng lên 1.040-1.080 điểm, thậm chí tới 1.100 điểm giai đoạn cuối năm. Xu hướng thị trường vẫn đang ủng hộ việc mua vào.

Tuy nhiên, chọn cổ phiếu và nắm giữ như thế nào vẫn là câu hỏi quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư cẩn trọng.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16752 17022 17596
CAD 18284 18560 19175
CHF 32356 32739 33384
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31213
GBP 33784 34173 35115
HKD 0 3262 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14589 15178
SGD 19719 20000 20514
THB 730 794 847
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26183 26381
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,147 30,171 31,321
JPY 167.32 167.62 174.63
GBP 34,206 34,299 35,118
AUD 17,037 17,099 17,545
CAD 18,519 18,578 19,109
CHF 32,708 32,810 33,502
SGD 19,883 19,945 20,567
CNY - 3,663 3,761
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 779.46 789.09 839.51
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,749 2,829
DKK - 4,033 4,150
NOK - 2,578 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.97 - 6,709.57
TWD 767.54 - 924.26
SAR - 6,928.98 7,269
KWD - 83,764 88,589
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26381
AUD 16935 17035 17960
CAD 18459 18559 19574
CHF 32591 32621 34207
CNY 0 3670.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30083 30113 31838
GBP 34070 34120 35883
HKD 0 3390 0
JPY 166.79 167.29 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14705 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19854 19984 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15130000 15130000 15330000
SBJ 13000000 13000000 15330000
Cập nhật: 13/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 12:45