VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu

13:46 | 27/10/2021

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau chuỗi đi ngang đầy mệt mỏi và khó chịu trong suốt nhiều phiên vừa qua, đến khoảng 10h25 sáng nay (27/10), chỉ số chính VN-Index đã chính thức vượt 1.400 điểm.
VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu - 1
VN-Index đã vượt mốc cản tâm lý 1.400 điểm đầy thuyết phục (Ảnh chụp màn hình).

Xu hướng tăng của VN-Index khá sáng khi chỉ số vốn đã có những pha điều chỉnh kỹ thuật "rung rũ" một lượng hàng bán khá lớn trong phiên hôm qua.

Mới đầu, tâm lý nhà đầu tư hãy còn thận trọng, dòng tiền không nhập cuộc ào ạt song áp lực bán giảm đáng kể. Nói cách khác, những người cần bán và muốn bán cổ phiếu đã bán, số lượng bán ra bằng mọi giá không còn nhiều.

Phải tới khi chỉ số cho thấy đã đứng vững trên vùng 1.400 điểm và bứt tốc vọt lên vùng 1.410 điểm thì nút thắt tâm lý mới được cởi bỏ, dòng tiền đổ vào ồ ạt.

VN-Index tạm đóng cửa phiên buổi sáng tại 1.410,05 điểm ghi nhận mức tăng mạnh 18,42 điểm tương ứng 1,32%. Cổ phiếu VN30 cũng góp phần tích cực, đưa VN30-Index tăng 20,2 điểm, tương ứng 1,36%, lên 1.502,82 điểm.

HNX-Index tăng 4,74 điểm tương ứng 1,19% lên 402,55 điểm còn UPCoM-Index cũng tăng 0,55 điểm, tương ứng 0,54%, lên 102,43 điểm.

Thanh khoản sàn HSX vọt cao hơn mức trung bình một tuần và bỏ xa mức trung bình một tháng, đạt trên 13.818 tỷ đồng với gần 409 triệu cổ phiếu được giao dịch. HNX có 77 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng trên 1.750 tỷ đồng; trên UPCoM là 68 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng hơn 1.297 tỷ đồng.

VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu - 2
Thanh khoản dâng cao trên HSX (Ảnh chụp màn hình).

Sắc xanh bao trùm thị trường với 671 mã tăng giá, 54 mã tăng trần, hoàn toàn áp đảo so với 279 mã giảm và chỉ có 8 mã giảm sàn.

Nhiều mã vốn hóa lớn bứt tốc đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index. VHM đóng góp 1,83 điểm; GAS đóng góp 1,76 điểm; VCB đóng góp 1,56 điểm và VIC đóng góp 1,2 điểm. HPG, MSN, CTG cũng có ảnh hưởng tích cực.

Trong đó, GAS tăng 3,1%; KDH tăng 2,3%; VPB tăng 2,3%; CTG tăng 2,2%; MSN tăng 2,1%; SSI tăng 2,1%; VHM tăng 2%; SAB tăng 1,9%... Rổ VN30 chỉ có PDR giảm nhẹ 0,3% và POW đứng giá tham chiếu.

Dòng cổ phiếu bất động sản tiếp tục đà tăng điên cuồng. Hàng loạt cổ phiếu trong nhóm này tăng trần và tăng với biên độ lớn. NVT, PTL, TDC, NBB, SGR, KHG tăng kịch trần; TLD tăng 5,4%; DXS tăng 5,2%; LDG tăng 5,1%; DRH tăng 4,8%; DIG tăng 4,6%...

Nhiều mã cổ phiếu ngân hàng đang rục rịch tăng trở lại. Ngoài những mã trong rổ VN30 thì những mã nhỏ như ABB cũng tăng 3,4%; BVB tăng 2%; SGB, NVB, NAB cũng đã tăng hơn 1%.

VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu - 3
Bức tranh thị trường khởi sắc, được bao phủ bởi sắc xanh (Ảnh chụp màn hình).

(tiếp tục cập nhật)

Theo Dân trí

Cú Cú "đánh úp" đột ngột, tỷ phú Trần Đình Long hụt mất bộn tiền
ADNOC thành công với chiến lược IPOADNOC thành công với chiến lược IPO
Kỹ năng phân biệt cổ phiếu tốt thật và tốt ảo của Fn chứng khoánKỹ năng phân biệt cổ phiếu tốt thật và tốt ảo của Fn chứng khoán
Chứng khoán Mỹ tiếp đà tăng mạnh khi các ngân hàng đua nhau báo lãi khủngChứng khoán Mỹ tiếp đà tăng mạnh khi các ngân hàng đua nhau báo lãi khủng
Giải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điệnGiải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00