VN-Index thử thách 1.300 điểm: Cơ hội cho dòng tiền đến muộn

08:36 | 05/09/2022

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xác suất đi tiếp là khá rộng mở nhưng giới phân tích đánh giá thị trường sẽ gặp thử thách ở mốc 1.300 điểm, có thể đó là cơ hội cho dòng tiền đến muộn.

Không bán đuổi nếu thị trường rung lắc mạnh

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Lực cầu về cuối phiên ngày 31/8 giúp cho VN-Index duy trì được sắc xanh, tuy nhiên thanh khoản sụt giảm cho thấy các nhà đầu tư đang tỏ ra rất thận trọng trước kỳ nghỉ lễ.

Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên tạo nến doji thể hiện sự lưỡng lự của nhà đầu tư tại vùng điểm tâm lý 1.280 điểm. Tuy nhiên, việc chỉ báo ADX tại khu đồ thị ngày đã xuống mức thấp dưới 20 cho thấy VN-Index sẽ tiếp tục giao dịch trong biên độ hẹp, tích lũy, và khó có thể giảm sâu dưới hỗ trợ 1.250 điểm.

VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục duy trì tỷ trọng cổ phiếu, không bán đuổi nếu thị trường rung lắc mạnh, rà soát lại danh mục và có thể giải ngân bắt đáy tại vùng hỗ trợ với những cổ phiếu đang có xu hướng sideway, tạo nền chặt chẽ.

VN-Index thử thách 1.300 điểm: Cơ hội cho dòng tiền đến muộn - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Tích lũy cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng trong quý III, đang thu hút dòng tiền

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục tăng điểm trong phiên cuối tháng 8 hướng đến vùng giá 1.285 -1.290 điểm như kỳ vọng. Khối lượng tiếp tục suy giảm so với phiên trước. Thị trường vẫn tích cực khi duy trì những cơ hội sinh lợi ngắn hạn luân chuyển trong thị trường, gia tăng sang nhóm mã điện, nước, thủy sản, bảo hiểm, xây dựng... với nhiều mã vẫn vượt đỉnh cũ gần nhất như NT2, SBA, ANV, TDC, CKG, VNR, CSC... Điều này cho thấy thị trường vẫn duy trì những cơ hội đầu tư tốt.

VN-Index kết thúc tháng 8 ở mức 1.280,51 điểm duy trì tháng thứ hai tăng điểm, với mức tăng 6,15% so với tháng 7, khối lượng giao dịch cải thiện gia tăng tích cực. Kỳ vọng sẽ chỉ số này tiếp tục tăng điểm hướng đến vùng kháng cự tâm lý quanh 1.300 điểm trong tháng tiếp theo.

Hiện tại, VN-Index đang hình thành kênh tăng giá với cạnh dưới kênh nối vùng đáy 1.142 - 1.145 điểm ngày 7, 11/7; 1.178,58 điểm ngày 27/7 và 1.249,17 điểm ngày 29/8. Vùng hỗ trợ của kênh tăng giá này hiện tại là 1.260-1.270 điểm, cạnh trên kênh tăng giá là vùng kháng cự tâm lý quanh 1.300 điểm.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất, trong bối cảnh tăng trưởng nền kinh tế vẫn được duy trì. Qua đó vẫn duy trì những cơ hội đầu tư tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có tỉ trọng danh mục hợp lý xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng trong quý III, đang thu hút dòng tiền ngắn hạn gia tăng. Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý nhưng hạn chế mua đuổi, loại giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có, để tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn.

Thử thách ở mốc 1.300 điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường tăng sang phiên thứ 2 liên tiếp nhưng chỉ số VN-Index vẫn gặp khó ở ngưỡng tâm lý 1.285 điểm dù đã có thời điểm trong phiên vượt qua ngưỡng cản này. Thanh khoản chỉ giảm nhẹ so với phiên trước cho thấy nhà đầu tư trong nước vẫn giao dịch tích cực và phá bỏ tâm lý thận trọng ở tuần cận nghỉ lễ dài ngày.

Độ rộng thị trường khá tích cực ở hầu khắp các nhóm cổ phiếu, cho thấy quán tính tăng của thị trường còn tiếp diễn. Do vậy, dù xác suất đi tiếp là khá rộng mở nhưng thị trường sẽ gặp thử thách ở mốc 1.300 điểm, có thể đó là cơ hội cho dòng tiền đến muộn.

Cần chú ý áp lực tại vùng cản 1.280-1.300 điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục giao dịch thận trọng trước kỳ nghỉ lễ, thể hiện qua khối lượng khớp lệnh thấp hơn nhiều so với mức trung bình 20 phiên. Theo đó, ý chí tăng vượt vùng cản 1.300 điểm của VN-Index và 1.325 điểm của VN30-Index chưa có động thái rõ ràng. Tuy nhiên, thị trường có ghi nhận diễn biến tích cực từ một số nhóm ngành như điện, thủy sản, ngân hàng…

Do đó, thị trường có thể sẽ tiếp tục kiểm tra cung cầu theo hướng tăng dần trong phiên giao dịch tiếp theo. Nhà đầu tư cần chú ý áp lực tại vùng cản 1.280-1.300 điểm của VN-Index và nên tận dụng nhịp tăng để cân nhắc cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

VN-Index có thể sẽ thử thách ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ xuất hiện nhịp điều chỉnh trong các phiên giao dịch đầu tuần và chỉ số VN-Index có thể sẽ thử thách ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho nên đồ thị giá của các chỉ số chính có thể sẽ còn biến động quanh đường trung bình 20 phiên. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục giảm cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn còn bi quan với diễn biến hiện tại.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng và xu hướng ngắn hạn của chỉ số UPCoM cũng bị hạ xuống mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục cơ cấu danh mục ngắn hạn để hạ tỷ trọng cổ phiếu và hạn chế mua mới trong giai đoạn này.

Theo đồ thị tuần, đồ thị giá điều chỉnh nhẹ so với tuần giao dịch trước đó và chỉ số VN-Index vẫn biến động trong vùng 1.260-1.285 điểm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy trung hạn cho thấy các chỉ số có thể sẽ tiếp tục đi ngang trong tuần giao dịch mới.

Ngoài ra, chỉ báo tâm lý trung hạn vẫn tiếp tục hồi phục nhẹ cho thấy các nhà đầu tư vẫn còn bi quan với xu hướng trung hạn và xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp và hạn chế mua mới ở giai đoạn này.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

VN-Index mất hơn 30 điểm; 12.000 tỷ đồng đổ vào sàn HoSEVN-Index mất hơn 30 điểm; 12.000 tỷ đồng đổ vào sàn HoSE
Cổ phiếu ngân hàng sẽ đỡ VN-Index không điều chỉnh sâu?Cổ phiếu ngân hàng sẽ đỡ VN-Index không điều chỉnh sâu?
Giảm thời gian chờ cổ phiếu, chứng khoán sẽ sôi động trở lại?Giảm thời gian chờ cổ phiếu, chứng khoán sẽ sôi động trở lại?
Chứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch FedChứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch Fed
Cổ phiếu Cổ phiếu "cân" VN-Index, đại gia Nam Định sáng nhất sàn chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00