Chứng khoán 8/11:

VN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơi

07:37 | 08/11/2022

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rủi ro lúc này nằm ở nhóm cổ phiếu bị bán kỹ thuật, đây sẽ là nhóm tín hiệu cho thị trường, chừng nào dòng tiền vào "cân" lượng cổ phiếu dư bán sàn cũng sẽ là lúc thị trường có cơ hội hồi phục.

Cần tính đến xác suất VN-Index hướng về 900 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Phe bán chiếm ưu thế xuyên suốt phiên giao dịch khiến cho VN-Index lùi sâu về khu vực đáy 975 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, cây nến Black Marubozu được hình thành cùng với việc các chỉ báo vẫn đang hướng xuống tiêu cực cho thấy xác suất VN-Index rơi dưới khu vực đáy 970 điểm và hướng về 900 điểm là cần được tính đến nếu lực cầu vẫn chưa trở lại.

VN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơi - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn quan sát, nâng cao tỷ trọng tiền mặt, hạn chế việc bắt đáy sớm khi VN-Index vẫn còn có diễn biến rung lắc mạnh và chưa tạo được điểm cân bằng.

Tạm thời duy trì trạng thái quan sát đối với nhóm bất động sản

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Dưới áp lực bán mạnh của nhóm cổ phiếu bất động sản, thị trường giảm điểm ngay từ khi mở cửa. Áp lực bán sau đó lan rộng ra toàn bộ thị trường trong phiên chiều khiến hầu hết nhóm ngành rơi vào trạng thái giảm điểm.

Sắc xanh chỉ xuất hiện hiếm hoi tại các cổ phiếu đầu ngành thuộc nhóm thực phẩm - đồ uống cùng một số cổ phiếu riêng lẻ tại nhóm ngân hàng. Kết phiên, phe bán áp đảo với số mã giảm gấp 5 lần số mã tăng trong đó có đến 224 mã giảm kịch biên độ.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, mặc dù vùng hỗ trợ 960-965 điểm tạm thời giữ vững song xu hướng bán lan rộng trong phiên chiều cho thấy tâm lý kém tích cực của nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều khả năng nhịp điều chỉnh sẽ tiếp diễn đầu phiên tới, kiểm định lại vùng 960 điểm.

Trong trường hợp lực cung cổ phiếu bán ra được hấp thụ, nhà đầu tư có thể chủ động cơ cấu danh mục, ưu tiên bảo toàn nguồn vốn và chỉ nắm giữ các cổ phiếu đầu ngành. Đối với nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao có thể giải ngân một phần vào các mã cổ phiếu thuộc nhóm ngành không có tính chu kỳ hoặc có lịch sử chi trả cổ tức đều đặn. Đối với nhóm bất động sản, nhà đầu tư tạm thời duy trì trạng thái quan sát.

Nhiều yếu tố rủi ro bất định

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục điều chỉnh dưới áp lực bán mạnh với độ rộng tiêu cực khi nhiều mã, nhóm mã vẫn luân phiên chịu áp lực bán mạnh đột biến. Kết phiên, VN-Index giảm 2,2% về mức 975,19 điểm trên giá thấp nhất 962,45 điểm ngày 28/10. Tâm lý ngắn hạn của thị trường lại trở nên bi quan khi xu hướng giảm giá trung hạn vẫn tiếp diễn, tê liệt trong 6 tuần liên tiếp. Nếu tính từ đỉnh giá cao nhất năm 2022 tương ứng 1.536,24 điểm thì VN-Index đã giảm 37%, lớn hơn cả đợt suy giảm mạnh xảy ra do đại dịch Covid đầu năm 2020.

Tuy nhiên hiện tại áp lực bán tháo, giải chấp vẫn gia tăng trong quá trình thị trường giảm điểm, cùng với những biến động vĩ mô liên quan đến lãi suất, tỷ giá, thị trường trái phiếu... dẫn tới nhiều yếu tố, rủi ro bất định trong thời điểm hiện nay.

Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường chung ổn định trở lại và thoát khỏi xu hướng hiện tại; có thể xem xét, lên lại danh mục theo dõi đầu tư, ưu tiên các mã cơ bản tốt, tỉ trọng tiền mặt cao.

Nhà đầu tư chưa nên bắt đáy

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường trong nước đang tách biệt với diễn biến tích cực từ thị trường chứng khoán thế giới, do vậy áp lực giảm của thị trường chủ yếu đến từ yếu tố nội tại. Việc thị trường đóng cửa với hàng trăm cổ phiếu giảm sàn và thanh khoản cạn kiệt cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang bi quan dù khối ngoại phiên hôm qua đã quay lại mua ròng rất mạnh nhưng cũng không bù đắp được đà giảm.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index chưa để mất đáy tháng 10 nhưng phần lớn cổ phiếu đã xuyên qua ngưỡng hỗ trợ này, trong đó có nhóm midcap và smallcap. Rủi ro lúc này nằm ở nhóm cổ phiếu bị bán kỹ thuật, đây sẽ là nhóm tín hiệu cho thị trường, chừng nào dòng tiền vào "cân" lượng cổ phiếu dư bán sàn cũng sẽ là lúc thị trường có cơ hội hồi phục.

Nhà đầu tư chưa nên bắt đáy, không dùng margin, có thể đứng ngoài thị trường hoặc trading với tỷ trọng thấp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?
Chứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóngChứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóng
Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?
Chứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảmChứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảm
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 40 điểm, thủng mốc 980 điểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 04:45