Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?

09:12 | 01/11/2022

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư có thể mua những mã đầu ngành có P/E, P/B ở vùng thấp so với lịch sử; ưu tiên doanh nghiệp không có tính chu kỳ hoặc duy trì được ROE trên 15% trong 4 quý gần đây.

Theo dõi diễn biến của VN-Index để hiện thực hóa lợi nhuận

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Lực cầu bắt đáy về cuối phiên chiều qua đã giúp cho thị trường phần nào giảm đi sự tiêu cực, quay về khu vực tham chiếu. Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index tạo nến dragonfly doji quanh vùng đáy 1.000 điểm cho thấy dòng tiền đã sẵn sàng tham gia thị trường tại vùng điểm này.

Bên cạnh đó, 2 chỉ báo quan trọng là MACD và RSI vẫn tiếp tục hướng lên cho thấy khả năng cao VN-Index vẫn sẽ nối tiếp nhịp phục hồi để hướng lên khu vực 1.050-1.070 điểm.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn, đã giải ngân bắt đáy trong tuần trước tiếp tục duy trì vị thế, theo dõi diễn biến của VN-Index để hiện thực hóa lợi nhuận trong những phiên tăng điểm tốt.

Điểm cân bằng của thị trường vẫn chưa được xác nhận

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Áp lực bán gia tăng quanh ngưỡng cản MA20 kết hợp với thông tin nhiều mã cổ phiếu lớn có kết quả kinh doanh quý III giảm sút khiến thị trường giảm mạnh phiên sáng hôm qua. Chiều ngược lại, nhóm ngân hàng và chứng khoán góp phần kéo chỉ số cuối phiên về quanh tham chiếu tại mốc 1.028 điểm.

Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này? - 1
VN-Index tạo nến dragonfly doji quanh vùng đáy 1.000 điểm (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index sau nhịp nhúng về vùng 1.000 điểm đã có sự phục hồi trở lại. Mặc dù vậy, Agriseco Research cho rằng điểm cân bằng của thị trường vẫn chưa được xác nhận khi áp lực rút vốn của nhiều chủ thể tham gia vẫn đang lớn, trong khi lực cầu hấp thụ rất yếu.

Thị trường hiện vẫn khá rủi ro trước diễn biến về tỷ giá và các thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu của các tổ chức phát hành... Vì vậy dự báo các phiên tới, chỉ số sẽ tích lũy quanh vùng 1.000 điểm và dòng tiền có xu hướng phân hóa theo kết quả kinh doanh quý III.

VCBS khuyến nghị nhà đầu tư thận trọng quan sát diễn biến thị trường trong các phiên sắp tới và có thể giải ngân tỷ trọng nhỏ khi chỉ số tìm về quanh vùng 1.000 điểm đối với những mã cổ phiếu đầu ngành có mức định giá P/E, P/B ở vùng thấp so với lịch sử; ưu tiên các doanh nghiệp không có tính chu kỳ hoặc vẫn duy trì được mức ROE trên 15% trong 4 quý gần đây.

Kỳ vọng thị trường sẽ vượt vùng kháng cự 1.060-1.070 điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường chốt phiên hồi nhẹ trong trạng thái "xanh vỏ đỏ lòng", chỉ số VN-Index có thêm một phiên phản ứng tích cực ở ngưỡng tâm lý 1.000 điểm nhờ dòng tiền bắt đáy quay lại thị trường, đà phục hồi 20 điểm và thanh khoản phiên này cao hơn 12% so với bình quân 3 tuần trước đó. Sau mùa báo cáo kết quả kinh doanh quý III, thị trường đang có sự phân hóa mạnh ở từng nhóm cổ phiếu. Trong khi nhóm cổ phiếu ngân hàng đang "gồng gánh" thị trường thì nhóm cổ phiếu thép giảm sàn hàng loạt sau khi chịu tác động nặng nề từ kết quả kinh doanh. Hiện tại, ngoài nhóm ngân hàng nổi bật với nhiều cổ hồi phục từ 20-30% kể từ đáy, nhóm cổ phiếu chứng khoán, thủy sản, hóa chất… cũng rất đáng chú ý.

Chỉ số VN-Index đã phục hồi 2/3 tuần gần đây, ngưỡng tâm lý 1.000 điểm đang được nhà đầu tư kỳ vọng sẽ tạo mô hình 2 đáy nhỏ khi thị trường có phản ứng tích cực trong tuần vừa qua. Tín hiệu phân kỳ với đường RSI của chỉ số VN-Index và tín hiệu tích cực từ chỉ báo MACD đang hỗ trợ cho chỉ số VN-Index có thể vượt qua ngưỡng MA20 cũng như vùng kháng cự 1.060-1.070 điểm.

Thị trường trong nước đang có độ trễ so với chứng khoán thế giới, MBS kỳ vọng thị trường sẽ vượt vùng kháng cự 1.060-1.070 điểm để hướng tới mục tiêu 1.150 điểm, nơi có mặt của đường MA50.

VN-Index cần giữ được vùng hỗ trợ 1.020 điểm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index chịu áp lực điều chỉnh kiểm tra lại vùng hỗ trợ tâm lý quanh 1.000 điểm và phục hồi vào phiên chiều khi áp lực bán T+2 giảm ở nhiều mã. Kết phiên VN-Index tăng nhẹ lên mức 1.027,94 điểm với khối lượng giao dịch cải thiện tăng so với phiên trước. Độ rộng thị trường vẫn thiên về tiêu cực khi nhiều mã vẫn chịu áp lực bán mạnh.

Điểm tích cực là thị trường dần phân hóa mạnh trong từng nhóm ngành khi nhiều mã có tín hiệu 2 đáy ngắn hạn và phục hồi khá tốt, thu hút lực cầu gia tăng VN-Index tạo vùng đáy ngắn hạn 960-1.000 điểm, kết thúc giai đoạn giảm giá mạnh ngắn hạn kéo dài từ cuối tháng 8/2022 khi bắt đầu áp dụng chu kỳ thanh toán T+2.

Trong ngắn hạn, VN-Index hình thành trendline tăng điểm nối 2 đáy thấp nhất 962,45 điểm ngày 25/10 và 1.005 điểm ngày 31/10, với vùng hỗ trợ tương ứng quanh 1.020 điểm. VN-Index cần giữ được vùng hỗ trợ 1.020 điểm thì kỳ vọng tâm lý ngắn hạn sẽ cải thiện, dần hết bi quan để có thể tiếp tục phục hồi kiểm tra lại các vùng kháng cự tiếp theo tương ứng 1.035-1.040 điểm.

Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng hợp lý; có thể xem xét, lên lại danh mục theo dõi đầu tư. Ưu tiên các mã cơ bản tốt, tỉ trọng tiền mặt cao, trong các nhóm ngành như khu công nghiệp, cảng biển, năng lượng..., các mã ít chịu ảnh hưởng từ diễn biến của tình hình trái phiếu doanh nghiệp hiện nay.

Quan sát khả năng tích lũy để đánh giá lại trạng thái của thị trường

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp nối động thái hạ nhiệt và liên tục giảm điểm. Tuy nhiên, dòng tiền tiếp tục hỗ trợ mạnh ở nhóm dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán… đã giúp các chỉ số chính hồi phục mạnh trở lại quanh mốc tham chiếu.

Với nỗ lực giữ độ cao của nhóm dẫn dắt, VN-Index có thể sẽ tiếp tục tăng điểm trong phiên kế tiếp. Tuy nhiên, để đà hồi phục được kéo dài hơn trong nhiều ngày tới, thị trường cần diễn tiến theo chiều hướng lan tỏa dòng tiền.

Kháng cự gần nhất của VN-Index là 1.042-1.045 điểm, xa hơn là 1.063-1.070 điểm. Vùng có động thái hỗ trợ gần nhất là 1.005-1.012 điểm. Do đó, nhà đầu tư tạm thời vẫn nên hạn chế mua đuổi và cần quan sát khả năng tích lũy để đánh giá lại trạng thái của thị trường. Đồng thời có thể xem xét các cổ phiếu cơ bản tốt và có mức chiết khấu tốt để chuẩn bị cho thời gian tới nếu thị trường có trạng thái tích lũy tích cực.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Chứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóngChứng khoán co giật mạnh, nhà đầu tư bị quay như chong chóng
Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?Chứng khoán tuần mới: Thành trì 1.000 điểm của VN-Index liệu có chắc chắn giữ vững?
Cần lắm khôi phục niềm tin cho thị trường chứng khoánCần lắm khôi phục niềm tin cho thị trường chứng khoán
Cảnh báo về các trang web, app huy động vốn giao dịch chứng khoánCảnh báo về các trang web, app huy động vốn giao dịch chứng khoán
Chứng khoán 28/10: Chọn cổ phiếu gì để xuống tiền khi VN-Index thoát hiểm?Chứng khoán 28/10: Chọn cổ phiếu gì để xuống tiền khi VN-Index thoát hiểm?
VN-Index rung lắc quanh 1.000 điểm; cổ phiếu Kinh Bắc vẫn nằm sànVN-Index rung lắc quanh 1.000 điểm; cổ phiếu Kinh Bắc vẫn nằm sàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 04:00