Vingroup bổ nhiệm Tổng giám đốc Nhà máy sản xuất ô tô VINFAST

14:40 | 27/09/2017

677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/9, Tập đoàn Vingroup chính thức bổ nhiệm ông James B.DeLuca - cựu Phó Chủ tịch điều hành hoạt động sản xuất toàn cầu General Motors làm Tổng giám đốc Nhà máy sản xuất ô tô VINFAST. Với 37 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kiểm soát chất lượng xe hơi, từng điều hành hơn 200.000 nhân viên tại 171 nhà máy ở 31 quốc gia - James B.DeLuca được kỳ vọng sẽ góp phần xây dựng nên những mẫu xe VINFAST an toàn, chất lượng và đạt đẳng cấp quốc tế.  

Tổng giám đốc James B.DeLuca sẽ chịu trách nhiệm việc xây dựng, vận hành, phát triển riêng cho mảng sản xuất ô tô (không bao gồm sản xuất xe máy điện) của Tổ hợp sản xuất ô tô VINFAST. Trong ngày làm việc đầu tiên tại Việt Nam, ông James B.DeLuca cho biết: “Tôi rất vinh dự và trông đợi được làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp như Vingroup, với những cá nhân đầy nhiệt huyết đang có khát vọng làm nên câu chuyện lịch sử cho ngành ô tô Việt Nam - đó là sản xuất ra một thương hiệu riêng cho quốc gia mình. Tôi mong muốn đem những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm của tôi tại thị trường ô tô Mỹ nói riêng và toàn cầu nói chung vào VINFAST, từ đó tạo ra các dòng xe sang trọng, an toàn và đẳng cấp quốc tế”.

vingroup bo nhiem tong giam doc nha may san xuat o to vinfast
Tổng giám đốc VINFAST - James B.DeLuca

James B.DeLuca là tên tuổi quen thuộc và được đánh giá cao trong ngành sản xuất ô tô toàn cầu. Ông đã làm việc tại General Motors (GM) trong 37 năm và từng giữ chức Phó Chủ tịch phụ trách chuỗi sản xuất toàn cầu, quản lý hơn 200.000 nhân viên, kỹ sư tại 171 chi nhánh thuộc 31 quốc gia. Dưới sự lãnh đạo của ông, GM đã có sự cải tiến vượt bậc về chất lượng và chi phí sản xuất, đồng thời cho ra mắt 19 dòng xe mới tại các thị trường quốc tế.

Với tấm bằng Cử nhân Kỹ thuật điện, bằng Thạc sỹ Quản lý sản xuất cùng hơn 30 năm làm việc trực tiếp tại các phân xưởng, nhà máy sản xuất của GM, ông James am hiểu từng chi tiết trong quy trình sản xuất một chiếc ô tô, từ khâu nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật công nghệ, sản xuất, lắp ráp đến bảo trì xe. Không chỉ vậy, ông còn dày dạn kinh nghiệm trong vấn đề kiểm soát chất lượng khi từng giữ chức Phó Chủ tịch phụ trách vấn đề chất lượng sản phẩm cho GM châu Á - Thái Bình Dương, GM Daewoo Auto & Technology và GM International Operations.

Trong vấn đề thị trường, James B.DeLuca có hiểu biết sâu rộng về thị trường xe ô tô thế giới, từ Mỹ, châu Âu đến Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, ASEAN, Ấn Độ, Trung Đông, Nga, Ai Cập, Nam Phi…

Tập đoàn Vingroup tin tưởng với những kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất ô tô cùng mối quan hệ rộng với những đối tác trên toàn cầu, James B.DeLuca sẽ đóng góp tích cực không chỉ trong việc xây dựng thành công một thương hiệu xe hơi an toàn, chất lượng, đẳng cấp, chi phí phù hợp mà còn góp phần quảng bá ô tô Việt Nam đến các thị trường thế giới.

“Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn trong lĩnh vực sản xuất ô tô khi dự kiến đến năm 2020, nhu cầu thị trường trong nước đạt khoảng 450.000 - 500.000 xe và tăng lên 800.000 - 900.000 xe vào năm 2025. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang nỗ lực gia nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do đó, tôi và các cộng sự tại VINFAST sẽ nỗ lực để thực hiện mục tiêu đã đề ra là cho ra đời sản phẩm ô tô vào tháng 9/2019”, ông James nói.

VINFAST được kết nối từ chuỗi viết tắt của các từ: Việt Nam - Phong cách - An toàn - Sáng tạo - Tiên phong với ý nghĩa tôn vinh xe thương hiệu Việt. Sản phẩm chủ lực của VINFAST là ô tô động cơ đốt trong, ô tô sử dụng mô tơ điện và xe máy điện, với công suất thiết kế lên đến 500.000 xe/năm vào năm 2025. Giai đoạn 1, nhà máy sẽ xuất xưởng 1 mẫu Sedan 5 chỗ; 1 mẫu SUV 7 chỗ và xe máy điện, công suất dự kiến đạt 100.000 - 200.000 xe/năm.

Trong đó, các cấu phần quan trọng như động cơ và hệ thống kết cấu chính sẽ được mua thiết kế từ những nhà thiết kế hàng đầu châu Âu và Mỹ, kiểu dáng xe được sáng tạo bởi các studio của Italy. Ô tô của VINFAST sẽ đáp ứng tiêu chuẩn khí thải Euro 5.0 và Euro 6.0. Mục tiêu của VINFAST là trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á.

Tổ hợp dự án sản xuất ô tô VINFAST bao gồm các nhà máy sản xuất ô tô, xe máy và trung tâm đào tạo, nghiên cứu do Tập đoàn Vingroup làm chủ đầu tư đã chính thức được khởi công trên khu đất có tổng diện tích 335ha tại khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng) vào ngày 2/9/2017.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00