VinFast đưa 155 ô tô Lux ra nước ngoài kiểm thử

19:30 | 21/03/2019

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 20/3/2019, lô xe VinFast đầu tiên trong số 155 xe đã được vận chuyển bằng đường hàng không đến 14 quốc gia thuộc 4 châu lục để kiểm thử chất lượng và độ an toàn. Quá trình kiểm thử kéo dài liên tục từ nay đến tháng 8/2019 nhằm đảm bảo mọi sản phẩm VinFast đều đạt tiêu chuẩn cao của châu Âu và thế giới trước khi chính thức bán ra thị trường.  

Tổng số ô tô VinFast dự kiến chuyển đi thử nghiệm và kiểm định chất lượng trên khắp thế giới lần này là 155 xe, thuộc lô sản xuất thử đầu tiên, trong đó có 113 xe hoàn thiện và 42 xe bán hoàn thiện. Quá trình vận chuyển được chia thành nhiều đợt, tới 14 nước thuộc châu Âu, châu Á, châu Úc, châu Phi và tại Việt Nam nhằm đảm bảo xe VinFast đáp ứng tốt ở mọi môi trường khí hậu và điều kiện giao thông thực tế.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Với số lượng lớn xe mang đi thử nghiệm, thay vì kiểm tra lần lượt từng xe, trung tâm thử nghiệm tại các nước sẽ thực hiện các bài test luân phiên trên cùng lúc nhiều xe. Cách làm đồng loạt trên đảm bảo các xe VinFast trải qua hơn 100 bài test một cách kỹ càng trong thời gian ngắn nhất.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Hệ thống các bài test áp dụng cho VinFast cũng là hệ thống kiểm thử của các hãng xe lớn nhất thế giới với những thiết bị kiểm tra, đánh giá đạt tiêu chuẩn cao nhất toàn cầu. Vượt qua những bài kiểm tra khắt khe trên, ô tô VinFast sẽ đạt được chứng nhận an toàn 5 sao ASEAN NCAP, đồng thời đáp ứng được những tiêu chuẩn cao cấp của châu Âu.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Trung tâm kiểm định của Magna Steyr tại Graz (Áo) và nhà máy của Bosch tại Australia là những nơi VinFast tiến hành thử nghiệm nhiều sản phẩm nhất.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Tại Việt Nam, loạt bài test tập trung vào các tính năng dành cho người dùng nhằm đảm bảo sản phẩm VinFast đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và thị hiếu khách hàng, cũng như điều kiện khí hậu và giao thông trong nước.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Trước đó, VinFast đã liên tục gửi các cấu phần quan trọng của xe như động cơ, khung gầm, thân vỏ… tới các trung tâm thử nghiệm nước ngoài để thực hiện các bài kiểm tra chi tiết, cũng như đã có nhiều xe chạy thử và kiểm định trong các điều kiện khí hậu ngặt nghèo khắp nơi trên thế giới. Ngoài ra, từng phần của mỗi chiếc xe cũng đã phải trải qua hàng trăm bài kiểm tra được tiến hành riêng biệt trên hàng nghìn linh kiện khác nhau do các nhà cung cấp linh kiện thực hiện dưới yêu cầu và kiểm soát của Magna Steyr.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Ông Kevin Fisher - Kỹ sư trưởng dòng xe Lux của VinFast cho biết: “Sau khi hoàn thiện sản xuất thử lô xe đầu tiên, chúng tôi đã bắt đầu mang xe và các bộ phận quan trọng trên xe tới những nơi có thiết bị kiểm tra tốt nhất thế giới mà tất cả các thương hiệu lớn nhất đang dùng để kiểm tra. Chất lượng xe là điều chúng tôi quan tâm nhất, bởi thế chúng tôi rất khắt khe và kỹ lưỡng trong quá trình thử nghiệm sản phẩm, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của người dùng Việt Nam”.

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

Dự kiến, quá trình thử nghiệm đối với lô xe đầu tiên này sẽ kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8/2019.

Sau khi quá trình thử nghiệm kết thúc, VinFast sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt phiên bản thương mại của các mẫu xe Lux và Fadil để cung cấp ra thị trường. Dự kiến, những khách hàng đầu tiên đặt mua xe VinFast Fadil và VinFast Lux sẽ bắt đầu được nhận xe lần lượt từ quý II và quý III năm nay

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu
vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu
vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thu

vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thuChiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”
vinfast dua 155 o to lux ra nuoc ngoai kiem thuVinfast hoàn thành sản xuất thử nghiệm chiếc xe Lux Suv đầu tiên

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:45