Vinamilk lọt Top 10 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á

13:33 | 16/06/2017

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/6, Tạp chí tài chính hàng đầu Nhật Bản Nikkei (Nikkei Asean Review) đã công bố danh sách 300 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả của châu Á (ASIA 300) với sự góp mặt của 5 công ty đến từ Việt Nam. Đáng chú ý, Vinamilk là doanh nghiệp lọt vào Top 10 doanh nghiệp dẫn đầu danh sách. Đây cũng là công ty duy nhất trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống của châu Á ghi tên vào Top 10 của danh sách ASIA 300 năm nay.  

ASIA 300 là danh sách tổng hợp các công ty niêm yết kinh doanh hiệu quả và có giá trị nhất châu Á. Nikkei đã phân tích và đánh giá 327 công ty lớn nhất của 11 nền kinh tế trong khu vực dựa trên 4 tiêu chí: mức độ tăng trưởng, khả năng sinh lời, hiệu quả và tính lành mạnh về tài chính. Đội ngũ đánh giá của Nikkei đã dựa trên các số liệu trong năm tài chính gần đây nhất, sau đó tiến hành đánh giá, phân tích tăng trưởng, khả năng sinh lời, hiệu quả và tính lành mạnh về tài chính của các công ty này, bảng xếp hạng là đánh giá toàn diện về sức mạnh tổng thể của một doanh nghiệp.

vinamilk lot top 10 doanh nghiep xuat sac nhat chau a

Với đội ngũ quản lý, cán bộ công nhân viên có trình độ cao và tâm huyết, cùng chiến lược phát triển bền vững là tập trung giữ vững thị trường trong nước song song với việc tìm kiếm cơ hội vươn ra thế giới, Vinamilk đã tiếp tục nằm trong nhóm doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng. Từ vị trí thứ 20 năm 2016, Vinamilk đã có sự phát triển tốt và vươn lên xếp vị trí thứ 8 trong trong Top 10 doanh nghiệp lớn nhất, cùng với nhiều cái tên lớn như: Alibaba Group Holding của Trung Quốc (số 6) và Tencent Holdings (số 9) và Nhà khai thác sân bay quốc gia Thái Lan (số 10).

Khởi đầu từ việc chỉ có 1 chủng loại sản phẩm là sữa đặc có đường, Vinamilk ngày nay đã trở thành công ty sữa lớn nhất nước với hơn 200 chủng loại sản phẩm và là công ty tiên phong trong ngành sữa tại Việt Nam nâng cao sự nhận thức và giúp hình thành thói quen sử dụng sữa như một phần của khẩu phần dinh dưỡng hằng ngày của nhiều thế hệ người Việt.

vinamilk lot top 10 doanh nghiep xuat sac nhat chau a

Không chỉ giữ vững và phát triển ổn định thị trường trong nước, Vinamilk những năm gần đây còn chú trọng việc mở rộng ra thế giới với doanh thu xuất khẩu năm 2016 đạt 258 triệu USD. Ngoài trụ sở chính đặt ở TP HCM, 3 chi nhánh, 13 nhà máy cùng 10 trang trại phủ khắp Việt Nam (trong đó có 1 trang trại bò sữa đạt tiêu chuẩn Organic châu Âu đầu tiên tại Việt Nam vừa được khánh thành vào tháng 3/2017), Vinamilk còn có các nhà máy tại nước ngoài như Mỹ (sở hữu 100% Nhà máy Driftwood tại bang California), Campuchia (sở hữu 100% Nhà máy Angkormilk tại thủ đô Phnompenh), New Zealand (sở hữu 22,8%) cùng 1 công ty con tại Ba Lan và văn phòng đại diện tại Thái Lan. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu đến 43 nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Úc, Thái Lan, Myanmar, Bangladesh, khu vực Trung Đông…

Vào tháng 5 và đầu tháng 6/2017, Vinamilk cũng đạt được một số thành tích xuất sắc trong các bình chọn uy tín trong và ngoài nước như: là công ty sản xuất hàng tiêu dùng duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách 2.000 công ty lớn nhất toàn cầu do Forbes bình chọn, 3 năm liên tiếp là thương hiệu số 1 Việt Nam theo báo cáo của Kantar WorldPanel và 6 năm liền nằm trong Top 50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam do báo Nhịp cầu đầu tư đánh giá.

vinamilk lot top 10 doanh nghiep xuat sac nhat chau a

Việc liên tiếp được các tổ chức danh giá trong và ngoài nước đánh giá cao đã chứng tỏ được hiệu quả của những hoạt động kinh doanh bền vững của Vinamilk trong hơn 40 năm qua. Với sứ mệnh trở thành chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk không chỉ đem lại cho người dân Việt Nam những giải pháp dinh dưỡng tối ưu, chất lượng quốc tế mà còn ngày càng mở rộng, đem niềm tự hào sữa Việt đến với người tiêu dùng trên toàn thế giới.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 02:00