VietinBank KCN Bình Dương đối thoại với doanh nghiệp Đài Loan

10:28 | 22/05/2016

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp Đài Loan đầu tư tại Bình Dương đã được VietinBank KCN Bình Dương phối hợp với Cục Hải quan Bình Dương tổ chức thành công.
vietinbank kcn binh duong doi thoai voi doanh nghiep dai loan
Toàn cảnh Hội nghị.

Dự Hội nghị có ông Nguyễn Phước Việt Dũng - Cục Trưởng Hải Quan Bình Dương; bà Nguyễn Thị Quy - Phó Giám đốc VietinBank KCN Bình Dương; ông Lương Quang Trung - Trưởng Văn phòng Văn hóa Kinh tế Đài Bắc tại TP. HCM; ông Ngô Kiến Hoanh - Chủ tịch Hiệp hội Thương gia Đài Loan tại Bình Dương và hơn 130 chủ doanh nghiệp Đài Loan đầu tư tại tỉnh Bình Dương.

Tại Hội nghị, đại diện VietinBank KCN Bình Dương, bà Nguyễn Thị Quy cho biết: Với hệ thống mạng lưới 149 chi nhánh và hơn 1.000 phòng giao dịch, VietinBank hiện diện khắp cả nước đặc biệt tại những khu vực kinh tế, với điều kiện đầu tư thuận lợi. Tại Bình Dương, VietinBank là thương hiệu nổi bật tại các Cụm KCN VSIP, Cụm KCN Mỹ Phước, Cụm KCN Sóng Thần, KCN Đồng An…

Với thế mạnh và sự am hiểu đối với hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề công nghiệp chế biến, chế tạo và thương mại, VietinBank KCN Bình Dương cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tài chính, ngân hàng tiện ích và thích hợp nhất với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu thanh toán trong nước, VietinBank cung cấp sản phẩm, dịch vụ với nhiều đặc tính ưu việt, với chi phí cạnh tranh nhất. VietinBank KCN Bình Dương mong muốn hỗ trợ đắc lực các doanh nghiệp Đài Loan tại Bình Dương sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Với mạng lưới nội địa rộng lớn cũng như 2 chi nhánh tại Đức, 1 Ngân hàng con tại Lào và mối quan hệ đại lý với hơn 900 định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia trên thế giới, VietinBank sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế của doanh nghiệp nhanh chóng, an toàn với chi phí hợp lý.

Đặc biệt, VietinBank là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai dịch vụ thanh toán thuế, hải quan điện tử thông qua dịch vụ Internet Banking từ website VietinBank hoặc trực tiếp trên website của Cục Hải quan thông qua kết nối trực tuyến với tất cả các tổng cục, các cục và chi cục Thuế và Hải quan trên toàn quốc. Sử dụng dịch vụ thanh toán tại VietinBank, doanh nghiệp hoàn toàn an tâm về các hoạt động thanh toán nộp Ngân sách Nhà nước.

Năm 2015 đã đánh dấu bước phát triển mới của VietinBank trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ đối với các doanh nghiệp FDI nói chung và doanh nghiệp Đài Loan nói riêng. VietinBank đã vươn lên trở thành một trong các ngân hàng đứng đầu Việt Nam trong giao dịch tín dụng đối với các doanh nghiệp FDI và nhận được sự tin tưởng của đông đảo những tên tuổi hàng đầu từ Đài Loan như: China Steel Sumikin, Xi măng Chinfon, Xi măng Phúc Sơn, Phú Mỹ Hưng...

Tại Hội nghị này, ngoài tri ân khách hàng, VietinBank KCN Bình Dương còn nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp tháo gỡ và thắt chặt mối quan hệ hợp tác với khách hàng. VietinBank KCN Bình Dương cũng đã trao đổi tiếp cận được nhiều doanh nghiệp Đài Loan đang đầu tư tại tỉnh Bình Dương, đây chính là lượng khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh đang hướng tới.

 

 

 

Kết thúc Hội nghị, Phó Giám đốc VietinBank KCN Bình Dương Nguyễn Thị Quy đã bày tỏ lời tri ân đến khách hàng đã quan tâm và ủng hộ VietinBank trong thời gian qua. Bà Quy cam kết VietinBank KCN Bình Dương ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ, các chính sách ưu đãi đem đến sự hài lòng nhất cho khách hàng.

 

Bảo Sương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 21:00