VietinBank hợp tác toàn diện với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

15:21 | 24/06/2016

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 23/6/2016, Lễ ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam đã diễn ra tại Hà Nội.
tin nhap 20160624151845
Đại diện VietinBank và Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam thực hiện ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện.

Tham dự Lễ ký kết về phía Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam có: Ông Nguyễn Quang Huy - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; ông Đào Quốc Tính - Tổng Giám đốc. Về phía VietinBank có: TS. Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch HĐQT; ông Lê Đức Thọ - Tổng Giám đốc cùng các ông/bà trong HĐQT, thành viên Ban Điều hành của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và VietinBank.

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính đặc biệt của Nhà nước. Qua hơn 15 năm phát triển, đến nay Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam đã thu hút được 1.300 tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi, hơn 40 triệu tài khoản được bảo hiểm và số dư tiền gửi được bảo hiểm lên tới hàng triệu tỷ VND. Điều đó khẳng định Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là đơn vị bảo hiểm tài chính đóng vai trò quan trọng hàng đầu tại Việt Nam hiện nay.

Phát biểu tại buổi Lễ, ông Nguyễn Văn Thắng khẳng định: VietinBank luôn đánh giá cao vai trò của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì hoạt động ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng.

Ông Thắng tin tưởng rằng, hợp tác giữa 1 ngân hàng lớn, uy tín hàng đầu là VietinBank với 1 đơn vị bảo hiểm hàng đầu là Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam sẽ mang lại những giá trị tích cực cho sự phát triển của nền tài chính, ngân hàng Việt Nam.

Bằng sự kiện có ý nghĩa đặc biệt này, Ban Lãnh đạo VietinBank cam kết sẽ chỉ đạo các phòng/ban của Trụ sở chính và các chi nhánh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất, đầy đủ nhất với phong cách chuyên nghiệp và tinh thần hợp tác cao nhất cho Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.

Ông Nguyễn Quang Huy cho biết: Hiện nay, đa số nguồn vốn của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam được đầu tư vào trái phiếu Chính phủ với các kỳ hạn khác nhau, hoạt động trên thị trường sơ cấp. Thời gian tới, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam hướng tới đầu tư linh hoạt hơn, tham gia sâu hơn vào thị trường thứ cấp. Đây cũng là một lý do để Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam cân nhắc mở rộng các đối tác tham gia trên thị trường trái phiếu Chính phủ, nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn.

Về lĩnh vực kinh doanh trái phiếu, ông Huy khẳng định: Ban Lãnh đạo Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam đánh giá VietinBank và các đơn vị thành viên là những đơn vị hàng đầu trong đấu thầu trái phiếu Chính phủ. Bởi vậy sự hợp tác chặt chẽ, khai thác tiềm năng mỗi bên sẽ mang lại lợi ích hợp tác cho cả 2 bên.

Thông qua ký kết hợp tác toàn diện, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và VietinBank sẽ triển khai sâu rộng, thường xuyên thông tin các nội dung hợp tác, chủ động các phương thức hợp tác.

Sự kiện Ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa VietinBank và Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác và thành công hơn nữa giữa 2 bên, nâng mối quan hệ giữa 2 bên lên một tầm cao mới, đúng với tinh thần hợp tác toàn diện.

Minh Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45