Vietcombank TP. Hồ Chí Minh tiếp tục ủng hộ 2,2 tỷ đồng hỗ trợ đoàn viên khó khăn trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế

09:56 | 14/07/2022

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Tp.Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội nghị sơ kết giai đoạn 01 chương trình trao tặng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây là chương trình an sinh xã hội ý nghĩa thiết thực do LĐLĐ Tp.HCM phối hợp cùng Bảo hiểm xã hội (BHXH) với sự đồng hành xuyên suốt của Vietcombank TP.HCM từ năm 2021.

Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo LĐLĐ TP.HCM và LĐLĐ các quận, huyện trên địa bàn, BHXH, Vietcombank TP.HCM, 20 đoàn viên đại diện các nghiệp đoàn đã nhận được BHXH tự nguyện trong đợt 1 vừa qua cùng các báo, đài truyền hình tham gia đưa tin.

Vietcombank TP. Hồ Chí Minh tiếp tục ủng hộ 2,2 tỷ đồng hỗ trợ đoàn viên khó khăn trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế
Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên trái) trao bảng tượng trưng tái tục BHXH trị giá 1,8 tỷ đồng cho đại diện đoàn viên các nghiệp đoàn nhận BHXH năm 2021

Phát biểu sơ kết giai đoạn 1, đại diện LĐLĐ TP.HCM nêu bật ý nghĩa thiết thực của chương trình đã mang lại. Cụ thể trong năm 2021 và 6 tháng đầu năm 2022, chương trình với sự tài trợ của Vietcombank TP.HCM đã trao tặng 500 suất BHXH tự nguyện trị giá 2 tỷ đồng cho các đoàn viên công đoàn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống do dịch bệnh Covid-19 cũng như gặp những bất hạnh, tai nạn lao động. Nguồn kinh phí do chính cán bộ nhân viên, người lai động (CBNV NLĐ) Vietcombank TP.HCM đóng góp với tinh thần tự nguyện, sẻ chia, lá lành đùm lá rách nhân văn của người Việt Nam.

Do dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh trên địa bàn thành phố từ tháng 5/2021, bên cạnh những hoàn cảnh gặp tai nạn lao động, rất nhiều đoàn viên của các nghiệp đoàn lao động giản đơn như xe ôm, bốc xếp, thu gom rác, giúp việc, làm tóc v.v…lâm vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn. Mỗi suất BHXH tự nguyện đã ít nhiều hỗ trợ kịp thời cho những đoàn viên vượt qua giai đoạn cam go, tiếp tục nỗ lực trong cuộc sống mưu sinh.

Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên phải) trao tặng 500 thẻ Bảo hiểm Ytế cho đại diện LĐLĐ TP.HCM để phân bổ đến những hoàn cảnh đoàn viên khó khăn
Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên phải) trao tặng 500 thẻ Bảo hiểm Ytế cho đại diện LĐLĐ TP.HCM để phân bổ đến những hoàn cảnh đoàn viên khó khăn

Phát biểu tại hội nghị, bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM bày tỏ cảm ơn LĐLĐ TP.HCM, BHXH đã phát động chương trình vô cùng ý nghĩa, nhân văn sâu sắc và tạo cơ hội để CBNV NLĐ Vietcombank TP.HCM được đồng hành, sẻ chia. Bà Lê Thị Hòa Bình cũng khẳng định Vietcombank TP.HCM sẽ tiếp tục đồng hành cùng chương trình trong thời gian tới với những đóng góp thiết thực hơn nữa. Cụ thể, Vietcombank TP.HCM hỗ trợ tái tục phí BHXH tự nguyện năm 2022 cho các trường hợp đã trao tặng trong năm 2021 với số tiền 1,8 tỷ đồng; trao tặng thêm 500 thẻ Bảo hiểm Y tế tổng giá trị 400 triệu đồng./.

VCB News

Vietcombank công bố quyết định thành lập Khối Vận hành và một số quyết định nhân sự Trụ sở chínhVietcombank công bố quyết định thành lập Khối Vận hành và một số quyết định nhân sự Trụ sở chính
Hơn 20 tỷ đồng quà tặng cho khách hàng đăng ký và giao dịch trên ngân hàng số VCB DigibankHơn 20 tỷ đồng quà tặng cho khách hàng đăng ký và giao dịch trên ngân hàng số VCB Digibank
Vietcombank triển khai hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanhVietcombank triển khai hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00