Vietcombank TP. Hồ Chí Minh tiếp tục ủng hộ 2,2 tỷ đồng hỗ trợ đoàn viên khó khăn trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế

09:56 | 14/07/2022

76 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Tp.Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội nghị sơ kết giai đoạn 01 chương trình trao tặng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đây là chương trình an sinh xã hội ý nghĩa thiết thực do LĐLĐ Tp.HCM phối hợp cùng Bảo hiểm xã hội (BHXH) với sự đồng hành xuyên suốt của Vietcombank TP.HCM từ năm 2021.

Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo LĐLĐ TP.HCM và LĐLĐ các quận, huyện trên địa bàn, BHXH, Vietcombank TP.HCM, 20 đoàn viên đại diện các nghiệp đoàn đã nhận được BHXH tự nguyện trong đợt 1 vừa qua cùng các báo, đài truyền hình tham gia đưa tin.

Vietcombank TP. Hồ Chí Minh tiếp tục ủng hộ 2,2 tỷ đồng hỗ trợ đoàn viên khó khăn trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế
Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên trái) trao bảng tượng trưng tái tục BHXH trị giá 1,8 tỷ đồng cho đại diện đoàn viên các nghiệp đoàn nhận BHXH năm 2021

Phát biểu sơ kết giai đoạn 1, đại diện LĐLĐ TP.HCM nêu bật ý nghĩa thiết thực của chương trình đã mang lại. Cụ thể trong năm 2021 và 6 tháng đầu năm 2022, chương trình với sự tài trợ của Vietcombank TP.HCM đã trao tặng 500 suất BHXH tự nguyện trị giá 2 tỷ đồng cho các đoàn viên công đoàn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống do dịch bệnh Covid-19 cũng như gặp những bất hạnh, tai nạn lao động. Nguồn kinh phí do chính cán bộ nhân viên, người lai động (CBNV NLĐ) Vietcombank TP.HCM đóng góp với tinh thần tự nguyện, sẻ chia, lá lành đùm lá rách nhân văn của người Việt Nam.

Do dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh trên địa bàn thành phố từ tháng 5/2021, bên cạnh những hoàn cảnh gặp tai nạn lao động, rất nhiều đoàn viên của các nghiệp đoàn lao động giản đơn như xe ôm, bốc xếp, thu gom rác, giúp việc, làm tóc v.v…lâm vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn. Mỗi suất BHXH tự nguyện đã ít nhiều hỗ trợ kịp thời cho những đoàn viên vượt qua giai đoạn cam go, tiếp tục nỗ lực trong cuộc sống mưu sinh.

Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên phải) trao tặng 500 thẻ Bảo hiểm Ytế cho đại diện LĐLĐ TP.HCM để phân bổ đến những hoàn cảnh đoàn viên khó khăn
Bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM (bên phải) trao tặng 500 thẻ Bảo hiểm Ytế cho đại diện LĐLĐ TP.HCM để phân bổ đến những hoàn cảnh đoàn viên khó khăn

Phát biểu tại hội nghị, bà Lê Thị Hòa Bình - Phó Giám đốc Vietcombank TP.HCM bày tỏ cảm ơn LĐLĐ TP.HCM, BHXH đã phát động chương trình vô cùng ý nghĩa, nhân văn sâu sắc và tạo cơ hội để CBNV NLĐ Vietcombank TP.HCM được đồng hành, sẻ chia. Bà Lê Thị Hòa Bình cũng khẳng định Vietcombank TP.HCM sẽ tiếp tục đồng hành cùng chương trình trong thời gian tới với những đóng góp thiết thực hơn nữa. Cụ thể, Vietcombank TP.HCM hỗ trợ tái tục phí BHXH tự nguyện năm 2022 cho các trường hợp đã trao tặng trong năm 2021 với số tiền 1,8 tỷ đồng; trao tặng thêm 500 thẻ Bảo hiểm Y tế tổng giá trị 400 triệu đồng./.

VCB News

Vietcombank công bố quyết định thành lập Khối Vận hành và một số quyết định nhân sự Trụ sở chínhVietcombank công bố quyết định thành lập Khối Vận hành và một số quyết định nhân sự Trụ sở chính
Hơn 20 tỷ đồng quà tặng cho khách hàng đăng ký và giao dịch trên ngân hàng số VCB DigibankHơn 20 tỷ đồng quà tặng cho khách hàng đăng ký và giao dịch trên ngân hàng số VCB Digibank
Vietcombank triển khai hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanhVietcombank triển khai hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 21:00