Việt Nam thu hàng nghìn tỷ đồng thuế của Netflix, Google, Facebook

20:11 | 02/12/2020

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn cho biết có nhiều quy định để thu thuế của các công ty thương mại điện tử xuyên quốc gia như Google, Facebook, Netflix... Mỗi năm cũng thu được hàng nghìn tỷ đồng.

Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ hôm nay (2/12), vấn đề được nêu ra với Bộ Tài chính về việc thu thuế của các nền tảng đang kinh doanh tại Việt Nam như Google, Netflix.

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP việc ngân hàng sẽ phải cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin như giao dịch qua tài khoản, số dư, số liệu giao dịch của khách hàng, việc này có gây lo ngại đến việc lộ bí mật tài khoản cá nhân của khách hàng?

Việt Nam thu hàng nghìn tỷ đồng thuế của Netflix, Google, Facebook - 1
Việt Nam thu hàng nghìn tỷ đồng thuế của Netflix, Google, Facebook (ảnh: Tiền phong)

"Có nhiều quy định để thu thuế của các công ty có thương mại điện tử xuyên quốc gia như Google, Facebook, Netflix... Mỗi năm cũng thu được hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế" - Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn trả lời tại cuộc họp báo.

Liên quan đến việc cung cấp thông tin tài khoản Ngân hàng theo Nghị định 126, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết đây không phải vấn đề mới, vì việc kê khai tài khoản ngân hàng, giao dịch ngân hàng đã có quy định trong Luật quản lý thuế.

"Nghị định 126 quy định việc Ngân hàng Nhà nước cung cấp tình hình, thông tin tài khoảng thu nhập của các cá nhân cho cơ quan thuế chỉ thực hiện khi các đối tượng nộp thuế thuộc diện thanh tra, kiểm tra. Việc bảo mật an toàn thông tin của các đối tượng sẽ được cơ quan quản lý thuế và Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo đúng quy định pháp luật" - ông Tuấn cho hay.

Về phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Phó Thống đốc Đào Minh Tú thông tin: Nghị định 126 hướng dẫn luật quản lý thuế thì tất cả cá nhân đều phải chấp hành nghiêm túc. Phía NHNN phải phối hợp với ngành thuế để thực hiện việc này, cung cấp số tài khoản, đây cũng là mục tiêu để minh bạch việc chấp hành chính sách thuế của Nhà nước.

Việt Nam thu hàng nghìn tỷ đồng thuế của Netflix, Google, Facebook - 2
Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú tại họp báo Chính phủ (ảnh: Đỗ Linh)

"Việc bảo mật sẽ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành" - ông Đào Minh Tú cho biết thêm.

Cũng tại cuộc họp báo, việc lập sàn mua bán nợ xấu được nêu ra, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú thông tin: Theo chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp mua bán nợ thì được phép lập sàn giao dịch để mua bán nợ xấu, qua xem xét cho thấy đủ điều kiện để lập sàn giao dịch này.

"Việc mua bán nợ xấu thời gian qua đã phát triển nhiều nhưng vẫn là hình thức mua bán trực tiếp, có sàn giao dịch nợ xấu thì cũng là điều kiện tốt. NHNN sẽ xem xét việc cấp phép việc lập sàn giao dịch này" - ông Tú cho hay.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 21:00