Việt Nam phát triển nhanh và bền vững

13:00 | 23/02/2021

722 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiến sĩ Daniel Dobrev là Đại diện thương mại Bulgaria tại Việt Nam. Sống và làm việc ở Việt Nam trong 4 năm, ông đã có những tác động tích cực tới hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Hãy cùng trò chuyện với tiến sĩ Daniel Dobrev về Việt Nam sau đại dịch Covid-19.

PV: Theo ông, các ngành mà Việt Nam nên ưu tiên phát triển sau Covid-19 là gì?

Việt Nam phát triển nhanh và bền vững
Tiến sĩ Daniel Dobrev

Tiến sĩ Daniel Dobrev: Chắc chắn là do định hình mới của doanh nghiệp trên toàn thế giới, ưu tiên phải được đặt vào các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT). Các sản phẩm bao gồm sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm, Internet vạn vật, các thiết bị đa năng. Dịch vụ là ứng dụng, nền tảng, trang web. Sự kết hợp của các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho chúng ta các dự án - chỉ dành cho CNTT hoặc kết hợp với các lĩnh vực khác. Cả ba yếu tố này Việt Nam đều phát triển tốt. Yếu tố còn thiếu là tài chính và sự tin tưởng nhiều hơn vào các giai đoạn hiện thực hóa dự án.

Lĩnh vực thứ hai là hàng tiêu dùng có giá trị cao. Hàng Việt Nam sản xuất đã có mẫu mã đẹp, khuyến mại tốt.

Thứ ba là nông nghiệp chất lượng cao. Sản phẩm ăn liền, nguồn gốc hữu cơ, kết hợp với tác dụng chống Covid-19. Như vậy, rau quả, gia vị Việt Nam sẽ trở nên nổi tiếng trên thế giới và ngon miệng đối với người tiêu dùng.

Thứ tư là nhiều dịch vụ hơn. Y tế là điểm đầu tiên. Điều này bao gồm bí quyết xử lý Covid-19 của Việt Nam, các quy trình kiểm tra và kiểm dịch, cộng với vắc-xin, thuốc và thiết bị do Việt Nam sản xuất. Bên cạnh đó còn có y học cổ truyền Việt Nam.

PV: Vậy, ông dự đoán thị trường nào phát triển năng động nhất trong thời gian tới?

Tiến sĩ Daniel Dobrev: Bất động sản là thị trường có năng lượng tái tạo dồi dào, phát triển tại Việt Nam ở mọi phân khúc. Hiện giá cả bất động sản ổn định, tiêu thụ nội địa ổn định. Vì đại dịch và làm việc tại nhà, mọi người thường hướng đến những căn hộ, biệt thự lớn hơn và có quyền lựa chọn chất lượng cao hơn của vật liệu đầu vào và thiết kế.

Các khách sạn hiện rất hoang tàn vì khủng hoảng. Có thể vấn đề cần làm là chúng nên được thiết kế lại thành các tòa nhà văn phòng hoặc trung tâm đa năng.

Các phân khúc bất động sản sẽ được phát triển gồm: Khu công nghiệp; khu phức hợp đa năng; các khu học xá; chăm sóc sức khỏe (bệnh viện đa khoa, phòng khám chuyên khoa); các loại hình khách sạn, nhà nghỉ mới; các trung tâm người cao tuổi...

Việt Nam phát triển nhanh và bền vững
Việt Nam phát triển nhanh và bền vững

PV: Theo ông, Việt Nam nên ưu tiên những dự án thuộc lĩnh vực nào?

Tiến sĩ Daniel Dobrev: Nông nghiệp. Tôi đã phát triển một số công viên và vườn hoa hồng, anh đào, đào và một số loại rau, được gọi là du lịch nông nghiệp. Các dự án tôi tham gia ở Mộc Châu, Hòa Bình và Đà Lạt, ngoài ra còn có một số dự án thương mại như máy pha sữa trong siêu thị, góc quán cà phê và máy bán cà phê tự động, cửa hàng thực phẩm hữu cơ... Tôi thực hiện dự án công tư (PPP) với các tỉnh. Do thiếu nguồn lực tài chính, đây là giải pháp tốt để các tỉnh phát triển cơ sở hạ tầng (chủ yếu là cấp xã như xử lý nước, kho chứa chất thải rắn, các dự án xã hội khác). Chính quyền địa phương cần một thời gian để hiểu quy trình của dự án PPP và lựa chọn hình thức hợp tác phù hợp và nhà đầu tư phù hợp.

Với các doanh nghiệp khởi nghiệp, tôi tư vấn cho họ dựa trên các khoản viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ tài chính từ EU, UN, ADB và các nhà tài trợ khác hoặc thuần túy dựa trên thương mại và được tài trợ bởi các quỹ tư nhân.

PV: Từ nay đến khi hết nhiệm kỳ, ông sẽ làm những gì ở Việt Nam?

Tiến sĩ Daniel Dobrev: Tôi là giảng viên của một số trường đại học, cao đẳng và các công ty đào tạo của Việt Nam. Chuyên môn của tôi là quản lý dự án và tôi có nền tảng được phát triển của riêng mình cho việc này. Tôi mong muốn nền tảng dự án kinh doanh của tôi có thể tiếp cận nhiều sinh viên và doanh nhân hơn. Tôi muốn chứng kiến các dự án được thực hiện và hiện thực hóa tại Việt Nam bởi các sinh viên của tôi.

Tôi muốn xuất khẩu nhiều chuyên gia Việt Nam sang Bulgaria như lập trình viên, nhân viên y tế, nhà đầu tư... Tôi muốn thấy các khoản đầu tư của mình được thực hiện và phát triển như công nghiệp chế biến sữa và thịt tại Việt Nam.

Tôi cũng muốn thấy câu lạc bộ doanh nhân Bulgaria ở Hà Nội và TP HCM hoạt động hiệu quả.

PV: Những sản phẩm xuất nhập khẩu hàng đầu mà ông tác động để trao đổi giữa Việt Nam và Bulgaria là gì, thưa ông?

Tiến sĩ Daniel Dobrev: Việt Nam xuất sang Bulgaria và EU hạt tiêu đen, hạt điều, trái cây và rau (xay nhuyễn), hàng dệt may, giày dép, vật liệu xây dựng. Ngoài ra Việt Nam còn có thể xuất khẩu sang Bulgaria sản phẩm y tế, trang thiết bị y tế, pin điện, ôtô, xe máy điện...

Thực tế, Bulgaria là quốc gia có mức giá tiêu dùng rẻ nhất trong EU, mức thuế thấp nhất, chi phí cho lao động, văn phòng, năng lượng đều thấp... Ngoài ra Bulgaria là đất nước thân thiện. Sau khi được nhập khẩu và lắp ráp tại Bulgaria, các sản phẩm của Việt Nam có thể được bán trên toàn châu Âu. Doanh nghiệp Việt Nam nên suy nghĩ về cơ hội này.

Bungaria xuất khẩu sang Việt Nam thuốc, mỹ phẩm (hoa hồng, hoa oải hương, bạc hà...), rượu vang, hóa chất...

Mong muốn của tôi là được hợp tác nhiều hơn trong lĩnh vực công nghệ thông tin và dịch vụ với Việt Nam.

Và đừng quên rằng, Bulgaria là đất nước của hoa hồng. Người Bulgaria thích tiếng Việt. Đây là tình yêu chung của chúng ta.

PV: Xin cảm ơn ông!

Các phân khúc bất động sản sẽ được phát triển gồm: Khu công nghiệp; khu phức hợp đa năng; các khu học xá; chăm sóc sức khỏe (bệnh viện đa khoa, phòng khám chuyên khoa); các loại hình khách sạn, nhà nghỉ mới; các trung tâm người cao tuổi...

Kiều Bích Hậu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00