Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc tăng 9 tỷ USD nhưng xuất khẩu giảm nửa tỷ USD

17:02 | 20/11/2019

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hết tháng 10, cả nước chi hơn 62 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, tăng tới gần 9 tỷ USD so với cùng kỳ 2018. Nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc lại giảm 500 triệu USD.
viet nam nhap sieu tu trung quoc tang 9 ty usd nhung xuat khau giam nua ty usdHàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc gia tăng kỷ lục
viet nam nhap sieu tu trung quoc tang 9 ty usd nhung xuat khau giam nua ty usdNhập khẩu máy móc thiết bị từ Trung Quốc tăng gần 30%
viet nam nhap sieu tu trung quoc tang 9 ty usd nhung xuat khau giam nua ty usdHàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc tăng rất mạnh trong 7 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, nhập siêu từ Trung Quốc lên tới mức kỷ lục trong nhiều năm gần đây với giá trị 29 tỷ USD sau 10 tháng, tăng khoảng 9 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, hết tháng 10 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt gần 33 tỷ USD, giảm khoảng 500 triệu USD so với cùng kỳ 2018.

Đáng lo ngại hơn, con số xuất siêu trong 10 tháng đầu năm 2019 còn lớn hơn kết quả của cả năm 2018 (năm 2018 nhập siêu hơn 24 tỷ USD).

Các số liệu của ngành Hải quan cho thấy, mức thâm hụt 29 tỷ USD là con số kỷ lục trong nhiều năm gần đây và chỉ thấp hơn kết quả của năm 2015 (10 tháng đầu năm 2015 nhập siêu hơn 36 tỷ USD và cả năm là hơn 32 tỷ USD).

viet nam nhap sieu tu trung quoc tang 9 ty usd nhung xuat khau giam nua ty usd
Kim ngạch nhập khẩu gỗ từ Trung Quốc tăng mạnh

Với đà nhập tăng xuất giảm như vừa qua, nhiều khả năng kết thúc năm nay sẽ chứng kiến mức thâm hụt thương mại kỷ lục của nước ta từ Trung Quốc.

Chưa có những đánh giá cụ thể nào về tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, nhưng rõ ràng những con số nêu trên có liên quan.

Bởi ngay khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung xảy ra, không ít các chuyên gia đã cảnh báo nguy cơ hàng hóa Trung Quốc tìm cách xâm nhập sang các thị trường khác để bù đắp cho kim ngạch thiếu hụt ở thị trường Mỹ.

Trong bối cảnh đó, Việt Nam với thị trường tiêu dùng lớn và điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những đích đến của hàng hóa Trung Quốc.

Hết tháng 10, có tới 14 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên.

Đặc biệt có 2 nhóm hàng đạt kim ngạch “chục tỷ USD” là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 10,08 tỷ USD); máy móc thiết bị đạt gần 12 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00