Việt Nam nấu bia nhiều gấp rưỡi trong 2 thập kỷ tới

13:41 | 19/09/2016

347 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng bia được các doanh nghiệp sản xuất sẽ tăng lên 4,6 tỷ lít vào năm 2025 và 5,5 tỷ lít vào 2035. 

Bộ Công Thương vừa ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Mục tiêu được đặt ra là sản xuất 4,1 tỷ lít bia trong vòng 5 năm tới; tăng lên 4,6 tỷ lít vào 2025 và 5,6 tỷ lít vào 2035. Như vậy, trong vòng 20 năm, lượng bia sản xuất sẽ tăng gấp rưỡi so với con số 3,4 tỷ lít năm 2015.

Bản quy hoạch này cũng đặt mục tiêu tăng sản lượng nước giải khát từ 6,8 tỷ lít (2020) lên hơn gấp đôi - đạt 15,2 tỷ lít sau 20 năm. Riêng sản lượng sản xuất rượu vẫn giữ nguyên ở ngưỡng 350 triệu lít, song sẽ tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp từ 30% lên 50%.

tin nhap 20160919133943
So với dự báo tiêu thụ, lượng bia sản xuất theo quy hoạch của Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Ảnh: Reuters

Rượu sẽ được tập trung sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Cửu Long. Vùng Tây Nguyên, duyên hải miền Trung sẽ phát triển các loại vang, rượu hoa quả. Các vùng còn lại chủ yếu là rượu trắng và rượu pha chế, kết hợp với tinh chế các sản phẩm rượu làng nghề truyền thống địa phương.Với tốc độ tăng trưởng khoảng 4-5,6% mỗi năm, Bộ Công Thương dự kiến giá trị sản xuất của ngành bia sẽ đạt 90.500 tỷ đồng sau 4 năm nữa và sẽ tăng gần gấp đôi, khoảng 168.000 tỷ trong 20 năm tới. Cùng với đó, năng lực sản xuất bia sẽ chuyển dịch theo hướng tăng ở các vùng hiện nay sản lượng còn thấp so với dân số như vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.

Sản xuất nước giải khát sẽ tập trung tại vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

Với bản quy hoạch khá “đồ sộ”, tổng số vốn đầu tư dự kiến toàn ngành lên hơn 27.300 tỷ đồng trong 4 năm tới. Trong đó, ngành bia hơn 17.700 tỷ đồng; rượu 791 tỷ đồng và nước giải khát trên 8.830 tỷ.

Vốn đầu tư sẽ lên ngưỡng 28.750 tỷ đồng vào năm 2025, trong đó ngành bia vẫn chiếm hơn 50%, khoảng 15.660 tỷ đồng. Mức đầu tư cho sản xuất rượu sẽ giảm xuống chỉ còn 341 tỷ đồng, thay vào đó tiền sẽ “dồn” cho sản xuất nước giải khát - 12.750 tỷ.

Nguồn vốn này sẽ được huy động từ các doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn từ nguồn phát hành cổ phiếu doanh nghiệp, vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài…

Báo cáo của Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát (VBA) cho thấy, năm 2015 người Việt đã uống 3,4 tỷ lít, tăng gần 41% so với 2010 và dự báo con số này sẽ tăng lên 4,4 tỷ lít bia trong 2016.

Anh Minh

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,136 16,586
CAD 18,224 18,324 18,874
CHF 27,575 27,680 28,480
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,579 3,709
EUR #26,608 26,643 27,903
GBP 31,226 31,276 32,236
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,220 18,320 19,050
THB 637.5 681.84 705.5
USD #25,179 25,179 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 12:00