Việt Nam - châu Âu: Thúc đẩy giao thương, tăng cường hợp tác kinh tế 2019

22:37 | 05/03/2019

541 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 4/3, tại Hà Nội, Bộ Công Thương đã tổ chức buổi “Gặp gỡ đối tác châu Âu năm 2019” nhằm cung cấp thông tin chính sách, cơ hội hợp tác, tạo kênh đối thoại gần gũi, tăng cường kết nối các đối tác trong và ngoài nước trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước châu Âu.  

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) đồng hành cùng chương trình.

viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019
Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng cùng các Đại sứ, Tham tán thương mại của phái đoàn các nước châu Âu

Chương trình với sự tham dự của hơn 100 đại biểu đến từ các Bộ, ngành, địa phương Việt Nam, các vị Đại sứ, Tham tán thương mại của các Đại sứ quán, Phái đoàn các nước châu Âu tại Việt Nam cùng sự hiện diện của Đồng Chủ tịch Eurocham và hơn 100 doanh nghiệp, hiệp hội, ngành hàng của Việt Nam và châu Âu.

Trong những năm qua, quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước châu Âu không ngừng được mở rộng và phát triển. Từ quy mô trao đổi thương mại còn rất khiêm tốn vào những năm 1990, cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 40 quốc gia trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại luôn đạt mức 2 con số.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018, kim ngạch trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam và châu Âu đạt 62,11 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu vào châu Âu 44,93 tỷ USD, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam xuất siêu vào châu Âu 27,75 tỷ USD, góp phần cải thiện cán cân thương mại và tạo đầu ra ổn định, bền vững cho hàng hóa Việt Nam. Các nước châu Âu cũng đã đầu tư vào Việt Nam gần 50 tỷ USD với 3.300 dự án, trải rộng trên khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.

viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019
Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng phát biểu tại buổi gặp

Phát biểu tại buổi gặp gỡ, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng bày tỏ cảm ơn chân thành tới sự hợp tác và hỗ trợ hiệu quả của cộng đồng các đối tác khu vực châu Âu, góp phần vào những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam trong năm 2018.

Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng đánh giá, châu Âu là thị trường quan trọng và luôn là đối tác tập trung ưu tiên hợp tác của Việt Nam. Thị trường giữa hai khu vực có mức độ bổ sung rất lớn. Trong đó, châu Âu là thị trường tiềm năng cho nhiều mặt hàng nông sản nhiệt đới, dệt may, da giày, đồ gỗ, điện thoại có thế mạnh của Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam là thị trường cửa ngõ để các doanh nghiệp châu Âu có thể tiếp cận với khu vực Đông Nam Á.

Việt Nam đã ký và đưa vào hiệu lực thực thi Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á - Âu, kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh châu Âu và đang nỗ lực kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do với EFTA.

Việt Nam cũng đã thiết lập 23 cơ chế hợp tác Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp và tham vấn chính sách song phương với các đối tác châu Âu. Đây là cơ chế đối thoại chính sách quan trọng góp phần thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại và đầu tư song phương, giải quyết kịp thời và hiệu quả những vướng mắc cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, tiếp nối thành công của năm trước, năm 2019 Bộ Công Thương cho biết sẽ đẩy mạnh chủ trì hoặc phối hợp triển khai thêm nhiều hoạt động giao thương, tiếp xúc giữa Việt Nam và các nước châu Âu, góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị, truyền thống song phương trong lĩnh vực kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam ở châu Âu.

viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019
Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng và đại sứ Bruno Angelet tham quan triển lãm các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam

Đại diện phía Liên minh châu Âu (EU), Đại sứ Bruno Angelet - Trưởng Đại diện EU cũng bày tỏ mong muốn Việt Nam trở thành đối tác thứ 3 của EU khi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với EU được ký kết. Thời gian tới, việc hợp tác sẽ được thúc đẩy dựa trên tiềm năng sẵn có để hai bên khai thác những lợi ích của mình, mang lại hiệu quả tốt nhất.

Cũng trong khuôn khổ chương trình, Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng, các Đại sứ và đại diện các Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài như Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (Eurocham), các doanh nghiệp đã tham quan gian hàng trưng bày một số sản phẩm xuất khẩu đặc trưng và có thế mạnh của Việt Nam. Đây được coi là một điểm nhấn quan trọng với mục đích quảng bá và giới thiệu về các mặt hàng có thế mạnh của nước ta như cà phê, da giày, đồ gia dụng, thực phẩm chế biến...

N.H

viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019Bộ Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019Bộ Công Thương sẽ cắt giảm tới 72,1% các điều kiện kinh doanh
viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019Bộ Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp không phải lên “cửa quan”
viet nam chau au thuc day giao thuong tang cuong hop tac kinh te 2019Hướng tới một nền xuất khẩu nhanh và bền vững

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00