Viện Dầu khí hợp tác nghiên cứu nâng cao hệ số thu hồi dầu tại Việt Nam và Nga

15:19 | 18/12/2018

997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) và Viện Nghiên cứu VNIINEFT (Liên bang Nga) sẽ hợp tác nghiên cứu các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho các dự án khai thác dầu khí tại Việt Nam và Liên bang Nga.

Đây là nội dung quan trọng trong Biên bản ghi nhớ (MOU) về việc hợp tác nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực dầu khí vừa được VPI và VNIINEFT ký kết.

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va nga
Ông Trịnh Xuân Cường - Phó Viện trưởng VPI và ông Vyacheslav Leonidovich Terentiev - Phó Tổng giám đốc VNIINEFT đại diện hai bên ký kết Biên bản ghi nhớ.

Theo Biên bản ghi nhớ, VNIINEFT cùng VPI sẽ hợp tác triển khai các dự án nghiên cứu chung về địa chất - địa vật lý, đánh giá đặc trưng vỉa chứa và công nghệ mỏ, khai thác, cùng nghiên cứu giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu, phân tích mẫu, đánh giá kinh tế cho các công ty và liên doanh dầu khí ở Liên bang Nga và Việt Nam.

Bên cạnh đó, hai bên thống nhất hợp tác tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, đào tạo tại chỗ, đào tạo lại trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và đánh giá kinh tế; tổ chức các hội nghị quốc tế, hội thảo chuyên đề và các chương trình thực địa với sự tham gia của 2 bên hoặc có sự tham gia của các chuyên gia Nga và quốc tế…

Ngoài ra, hai bên thống nhất hợp tác nghiên cứu trong tìm kiếm thăm dò tài nguyên phi truyền thống, thăm dò khoáng sản, nghiên cứu địa chất trong các khu vực tiềm năng; phát triển và chuyển giao các công nghệ, phần mềm nghiên cứu chuyên dụng.

Trước đó, VNIINEFT và VPI cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Zarubezhneft, Rusvietpetro đã tổ chức “Hội thảo kỹ thuật về địa chất và tối ưu phát triển các mỏ đới nâng Nhennhetxky - Liên bang Nga” tại Đà Nẵng. Hội thảo đã chia sẻ các kết quả nghiên cứu liên quan đến địa chất, công nghệ mỏ và nâng cao hệ số thu hồi dầu của các mỏ trên thềm lục địa Việt Nam và cụm mỏ Nhennhetxky, Liên bang Nga; đồng thời định hướng hợp tác các lĩnh vực có tiềm năng phát triển của các bên liên quan như: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trong lĩnh vực nâng cao hệ số thu hồi dầu, giáo dục và đào tạo...

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va nga
Đoàn chuyên gia Viện Nghiên cứu VNIINEFT (Liên bang Nga) thăm Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí của VPI.

Tại Hội thảo này, VPI trình bày kết quả các nghiên cứu về minh giải địa chấn và địa vật lý giếng khoan cho mỏ Tây Khosedai; xây dựng mô hình địa chất mô hình thủy động mỏ Tây Khosedai và phương án phát triển mỏ; các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu các mỏ tại thềm lục địa Việt Nam. Rusvietpetro và VNIINEFT đã trình bày kết quả các nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu đối với điều kiện các mỏ của Rusvietpetro như: Bơm ép nước thông minh, bơm ép hỗn hợp hoạt chất bề mặt - polymer, bơm ép khí.

Trước mắt trong năm 2019, VPI và VNIINEFT dự kiến đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu, thông tin, tài liệu; đồng thời xác định nội dung kế hoạch hợp tác chung giữa hai bên để trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Zarubezhneft phê duyệt.

PV GAS – VPI: Hợp tác nghiên cứu phát triển thị trường khí.

Theo Tạp chí Công thương

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaBSR giao nộp hồ sơ, tài liệu về Trung tâm Lưu trữ Dầu khí
vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaPV GAS hỗ trợ phát triển giáo dục
vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaVề vụ cháy ở toà nhà Viện Dầu khí (167 Trung Kính, Hà Nội)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 14:00