Viện Dầu khí hợp tác nghiên cứu nâng cao hệ số thu hồi dầu tại Việt Nam và Nga

15:19 | 18/12/2018

871 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) và Viện Nghiên cứu VNIINEFT (Liên bang Nga) sẽ hợp tác nghiên cứu các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho các dự án khai thác dầu khí tại Việt Nam và Liên bang Nga.

Đây là nội dung quan trọng trong Biên bản ghi nhớ (MOU) về việc hợp tác nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực dầu khí vừa được VPI và VNIINEFT ký kết.

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va nga
Ông Trịnh Xuân Cường - Phó Viện trưởng VPI và ông Vyacheslav Leonidovich Terentiev - Phó Tổng giám đốc VNIINEFT đại diện hai bên ký kết Biên bản ghi nhớ.

Theo Biên bản ghi nhớ, VNIINEFT cùng VPI sẽ hợp tác triển khai các dự án nghiên cứu chung về địa chất - địa vật lý, đánh giá đặc trưng vỉa chứa và công nghệ mỏ, khai thác, cùng nghiên cứu giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu, phân tích mẫu, đánh giá kinh tế cho các công ty và liên doanh dầu khí ở Liên bang Nga và Việt Nam.

Bên cạnh đó, hai bên thống nhất hợp tác tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, đào tạo tại chỗ, đào tạo lại trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và đánh giá kinh tế; tổ chức các hội nghị quốc tế, hội thảo chuyên đề và các chương trình thực địa với sự tham gia của 2 bên hoặc có sự tham gia của các chuyên gia Nga và quốc tế…

Ngoài ra, hai bên thống nhất hợp tác nghiên cứu trong tìm kiếm thăm dò tài nguyên phi truyền thống, thăm dò khoáng sản, nghiên cứu địa chất trong các khu vực tiềm năng; phát triển và chuyển giao các công nghệ, phần mềm nghiên cứu chuyên dụng.

Trước đó, VNIINEFT và VPI cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Zarubezhneft, Rusvietpetro đã tổ chức “Hội thảo kỹ thuật về địa chất và tối ưu phát triển các mỏ đới nâng Nhennhetxky - Liên bang Nga” tại Đà Nẵng. Hội thảo đã chia sẻ các kết quả nghiên cứu liên quan đến địa chất, công nghệ mỏ và nâng cao hệ số thu hồi dầu của các mỏ trên thềm lục địa Việt Nam và cụm mỏ Nhennhetxky, Liên bang Nga; đồng thời định hướng hợp tác các lĩnh vực có tiềm năng phát triển của các bên liên quan như: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trong lĩnh vực nâng cao hệ số thu hồi dầu, giáo dục và đào tạo...

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va nga
Đoàn chuyên gia Viện Nghiên cứu VNIINEFT (Liên bang Nga) thăm Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí của VPI.

Tại Hội thảo này, VPI trình bày kết quả các nghiên cứu về minh giải địa chấn và địa vật lý giếng khoan cho mỏ Tây Khosedai; xây dựng mô hình địa chất mô hình thủy động mỏ Tây Khosedai và phương án phát triển mỏ; các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu các mỏ tại thềm lục địa Việt Nam. Rusvietpetro và VNIINEFT đã trình bày kết quả các nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu đối với điều kiện các mỏ của Rusvietpetro như: Bơm ép nước thông minh, bơm ép hỗn hợp hoạt chất bề mặt - polymer, bơm ép khí.

Trước mắt trong năm 2019, VPI và VNIINEFT dự kiến đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu, thông tin, tài liệu; đồng thời xác định nội dung kế hoạch hợp tác chung giữa hai bên để trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Zarubezhneft phê duyệt.

PV GAS – VPI: Hợp tác nghiên cứu phát triển thị trường khí.

Theo Tạp chí Công thương

vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaBSR giao nộp hồ sơ, tài liệu về Trung tâm Lưu trữ Dầu khí
vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaPV GAS hỗ trợ phát triển giáo dục
vien dau khi hop tac nghien cuu nang cao he so thu hoi dau tai viet nam va ngaVề vụ cháy ở toà nhà Viện Dầu khí (167 Trung Kính, Hà Nội)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00