Việc các doanh nghiệp quay lại thị trường nội địa là tất yếu

09:13 | 24/04/2023

30 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước tình hình xuất khẩu quá khó khăn như trên, Việt Nam không có cách nào khác phải tăng đầu tư công và quan tâm nhiều hơn đến thị trường nội địa.

Chúng ta đều biết ngay từ cuối quý IV/2022 và khi kết thúc quý I/2023, tình hình phát triển kinh tế của đất nước mặc dù nhà nước và doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng nhưng các chỉ tiêu kinh tế xã hội là những con số không được trọn vẹn, đòi hỏi sự phấn đấu của 3 quý cuối năm nay – năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.

Hình minh họa
Hình minh họa

Điểm qua tình hình xuất khẩu của quý I vừa qua cho ta thấy, xuất khẩu đã giảm 11,99%, trong số 45 nhóm hàng xuất khẩu chính thì có đến 35 nhóm hàng tăng trưởng âm. Một số nhóm hàng quan trọng như dệt may, giảm 17,4%, điện tử máy tính linh kiện giảm 10,9%, điện thoại linh kiện giảm 15%, gỗ và sản phẩm gỗ giảm 28,3%,v.v. Các thị trường xuất khẩu chính đều suy giảm như Trung Quốc, Mỹ, EU,v.v. Đứng trước tình hình xuất khẩu quá khó khăn như trên, Việt Nam không có cách nào khác phải tăng đầu tư công và quan tâm nhiều hơn đến thị trường nội địa. Chủ trương quay về thị trường nội địa là đúng, bởi một số lý do chính sau đây:

Trong khi đầu tư xuất khẩu suy giảm thì khu vực dịch vụ trong đó có bán buôn bán lẻ vẫn có mức tăng trưởng, cụ thể lưu trú ăn uống tăng 15,98%, bán buôn bán lẻ tăng 8,09%. Chắc chắn trong giai đoạn từ nay đến cuối năm, phải tiếp tục coi tiêu dùng trong nước là động lực quan trọng để góp phần hoàn thành kế hoạch cả năm. Chúng ta quay lại thị trường nội địa bởi VN là một thị trường có đầy tiềm năng để phát triển, với dân số gần 100 triệu người, trong đó 50% là dân số trẻ có nhu cầu tiêu dùng đa dạng và luôn hay đổi. Hệ thống phân phối hiện đại, thương mại online mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, tỷ trọng chiếm lĩnh chỉ từ 10 - 20%. Mặt khác, đầu vào của thị trường bán lẻ để phục vụ tiêu dùng trong nước ngày nay rất dồi dào phong phú và có chất lượng đảm bảo, lại cộng thêm với điều kiện thu mua với cự ly gần, giảm được chi phí vận chuyển, rất phù hợp với điều kiện khai thác để tiêu thụ. Quay lại thị trường nội địa là đúng, bởi cơ cấu tiêu dùng của gần 100 triệu dân với mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng thì đã có nhiều thay đổi, chính vì vậy, đây là một “mỏ vàng tiêu thụ” mà các nhà đầu tư trong và ngoài nước đang tiếp tục mở rộng chuỗi phân phối của mình để khai thác triệt để. Bộ Công Thương cũng nhận thức được sớm vấn đề này và đã công bố Đề án “Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Trong đó đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng các tập đoàn bán lẻ lớn của người Việt. Phối hợp để thúc đẩy sản xuất trong nước, thiết lập các chuỗi phân phối, xây dựng và cấp chứng chỉ cho hàng nghìn các sản phẩm OCOOP cho các địa phương và đang có nhiều triển vọng phát triển tiếp trong những năm tới. Tuy nhiên, con đường để giữ vững thị trường nội địa và phát triển đi vào chiều sâu không phải đơn giản, muốn giữ vững và phát triển được thị trường trong nước thì Chính phủ cần tạo môi trường kinh doanh sản xuất cạnh tranh bình đẳng, giảm các thủ tục hành chính, đầu tư cơ sở hạ tầng để giảm chi phí cho doanh nghiệp. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh công khai minh bạch, tăng cường việc bán hàng đa kênh ở thị trường nội địa. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, liên doanh liên kết giữa sản xuất phân phối, xây dựng các chuỗi cung ứng ngắn, hệ thống các sàn giao dịch nông sản nằm trong các chợ đầu mối vùng để tăng cường quản lý chất lượng hàng hóa và tính minh bạch công khai ở trên thị trường Việt Nam. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xây dựng văn hóa phục vụ, văn hóa kinh doanh, luôn luôn coi người tiêu dùng là Thượng đế để phục vụ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên thị trường, kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng có dáng dấp độc quyền, thống lĩnh thị trường của một số doanh nghiệp có thế mạnh về bán lẻ hiện nay. Ngoài sự hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành cùng các địa phương thì phải xác định việc tự lực, tự cường và nỗ lực chủ quan sáng tạo đổi mới vượt qua mọi khó khăn của doanh nghiệp phân phối là chính. Không trông chờ ỷ lại, cùng chia sẻ hỗ trợ nhau bình đẳng, hợp tác cùng có lợi trên thị trường.

Nếu thực hiện được những vấn đề trên, chắc chắn việc quay lại thị trường nội địa sẽ đạt được kết quả ngày càng vững chắc hơn, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội năm 2023 và những năm tiếp theo.

Chuyên gia kinh tế Vũ Vinh Phú

(Theo Báo Công Thương)

Tiếp tục phát triển thị trường nội địa, hình thành các chuỗi cung ứng Việt

Tiếp tục phát triển thị trường nội địa, hình thành các chuỗi cung ứng Việt

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (WB) công bố trực tuyến Báo cáo Tác động của dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp Việt Nam: Một số phát hiện chính từ điều tra doanh nghiệp 2020.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00