Ví tiền người Mỹ có thể hao gấp 10 lần vì đòn thuế mới của ông Trump

07:02 | 31/10/2018

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Citigroup dự báo, nếu Mỹ áp thêm thuế với hàng hóa Trung Quốc, người Mỹ có thể chịu tác động gấp 10 lần hiện nay.

Cuối tháng tới, Tổng thống Mỹ - Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc – Tập Cận Bình sẽ gặp nhau bên lề Hội nghị Thượng đỉnh G20 tại Argentina. Bloomberg trích lời một nguồn tin thân cận cho biết, giới chức Mỹ đã chuẩn bị cho kịch bản các cuộc nói chuyện không có kết quả.

Đó là Mỹ sẽ công bố đánh thuế nhập khẩu lên toàn bộ số hàng hóa còn lại của Trung Quốc vào đầu tháng 12. Các chuyên gia kinh tế tại Citigroup vừa dự đoán, vòng thuế mới có thể tác động đến giá cả hàng hóa tại Mỹ gấp 10 lần hiện nay.

Ví tiền người Mỹ có thể hao gấp 10 lần vì đòn thuế mới của ông Trump
Người dân Mỹ đi dạo và mua sắm trên đường phố. Ảnh: Bloomberg

“Trong bối cảnh thị trường lao động thắt chặt và chi phí đầu vào cao hơn, chúng tôi nghĩ, đây là một rủi ro khi các công ty đẩy một số chi phí sang người tiêu dùng”, nhà phân tích Cesar Rojas, Catherine Mann và Veronica Clark viết trong báo cáo thị trường toàn cầu của Citigroup hôm 29/10. Họ cũng nói thêm, các mức thuế bổ sung với hàng hóa Trung Quốc có khả năng đẩy lạm phát cao hơn mức chúng tôi dự đoán hiện nay.

Các mức thuế mới sẽ có hiệu lực từ đầu tháng Hai năm tới. Nó sẽ ảnh hưởng tới các loại hàng hóa hiện chưa phải chịu tác động của xung đột thương mại như iPhone của Apple, giày Nike... Các nhà phân tích đánh giá, ảnh hưởng của 10% thuế trên số hàng hòa nhập khẩu trị giá 267 tỷ USD từ Trung Quốc có thể lớn gấp 10 lần so với 50 tỷ USD ở vòng đầu tiên và gấp đôi so với 200 tỷ USD ở vòng thứ hai. Năm nay, Mỹ đã áp thuế lên 250 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc.

Theo Phó chủ tịch Hiệp hội May mặc và giầy dép Mỹ - Stephen Lamar, các nhà sản xuất và bán lẻ đang chuẩn bị kế hoạch cho thuế quan cao hơn. “Các doanh nghiệp đang xem xét và dự đoán mức thuế mới sẽ được áp dụng. Mọi người đều biết ông Trump đang thực hiện điều này”, Lamar trả lời phỏng vấn hôm 23/10.

Vị này cho hay, khi các công ty đang cân nhắc việc di dời cơ sở khỏi Trung Quốc để đến các nước khác tại châu Á, áp lực về chi phí cũng đang được đặt lên các nước láng giềng. “Mọi người đang đi khỏi Trung Quốc đến những nơi có tiềm năng tương tự để tránh thuế. Tuy nhiên, chí phí đầu tư tại Việt Nam, Campuchia hay mọi nơi đều sẽ đắt đỏ hơn”, Lamar nhận định.

Theo VnExpress.net

Nhà máy Mỹ chật vật thay đổi vì đòn thuế của ông Trump
Made in China 2025 - kế hoạch ngáng đường đàm phán thương mại Mỹ - Trung
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam có thể trở thành "vịnh tránh bão”?
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam "lo ngại hơn là thuận lợi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02