Vì sao vẫn “đóng băng” bất động sản?

13:55 | 16/06/2023

493 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bất động sản Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc khôi phục và thúc đẩy thị trường, dù nhiều giải pháp đã được triển khai. Cả thị trường bất động sản sơ cấp và thứ cấp đều đang gặp trục trặc trong giao dịch.
Thị trường bất động sản vẫn gặp nhiều khó khăn trong quý IThị trường bất động sản vẫn gặp nhiều khó khăn trong quý I
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường BĐS phát triển an toàn, lành mạnhTiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường BĐS phát triển an toàn, lành mạnh

Theo đánh giá của chuyên gia bất động sản, có nhiều yếu tố đang khiến thị trường bất động sản gặp khó khăn kéo dài. Giá nhà đất cao hơn nhiều so với thu nhập bình quân của người dân, và đã trải qua sự tăng giá không thực tế trong một thời gian dài. Sự thiếu niềm tin của khách hàng cũng đã giảm do các chủ đầu tư mất uy tín. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn trong và ngoài nước đang gây tác động mạnh đến thị trường bất động sản Việt Nam. Hơn nữa, còn tồn tại nhiều "lỗ hổng" trong cơ chế, khiến người dân không an tâm khi mua nhà đất.

Vì sao vẫn “đóng băng” bất động sản?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Báo cáo của Bộ Xây dựng cũng chỉ ra rằng, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng, phát hành trái phiếu và huy động vốn từ khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đang thiếu vốn, buộc phải giãn tiến độ hoặc tạm dừng triển khai các dự án.

Mặc dù lãi suất huy động đã giảm trong 3 tháng gần đây, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia thị trường, lãi suất cho vay vẫn đang ở mức "ngoài tầm với" đối với các nhà đầu tư.

Ông Phạm Lâm, Chủ tịch DKRA Group cho rằng, cần giảm lãi suất cho vay xuống mức 5 - 6% đối với nhà ở xã hội và dưới 10% đối với nhà thương mại để khuyến khích khách hàng tham gia vay vốn.

Ngoài việc hỗ trợ về dòng tiền, để "chữa trị" tận gốc vấn đề, cần giải quyết các vướng mắc về pháp lý, nguyên nhân gây tắc nghẽn vốn. Khi các dự án bị đình trệ không thể bán được (gây tắc vốn), cơ hội huy động vốn từ các đối tác cũng bị mất (do không muốn đầu tư vào các dự án mắc kẹt pháp lý). Trong khi đó, lãi suất vay tăng lên trong khi dự án đang chờ "chạy pháp lý", gây lãng phí nguồn lực xã hội.

Ông Huỳnh Phước Nghĩa, chuyên gia tư vấn cấp cao khuyến nghị rằng, doanh nghiệp nên bán bớt tài sản để giảm bớt gánh nặng tồn kho và chi phí tài chính, thay vì chỉ tìm kiếm cơ hội tiếp cận tín dụng trong ngắn hạn.

Như vậy, có thể thấy, thị trường bất động sản chưa được “phá băng” do lãi vay vẫn còn cao. Việc, hỗ trợ dòng tiền và giảm lãi suất cho vay có thể là những giải pháp tạm thời, song cần phải giải quyết các vướng mắc về pháp lý để khôi phục thị trường bất động sản một cách bền vững và khôi phục niềm tin của khách hàng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16671 16940 17519
CAD 18257 18533 19144
CHF 32123 32505 33150
CNY 0 3470 3830
EUR 29783 30055 31080
GBP 33765 34154 35093
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14732 15321
SGD 19687 19969 20483
THB 729 792 846
USD (1,2) 26045 0 0
USD (5,10,20) 26086 0 0
USD (50,100) 26115 26134 26347
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26347
AUD 16850 16950 17566
CAD 18441 18541 19143
CHF 32394 32424 33298
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29984 30014 31036
GBP 34098 34148 35250
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20709
THB 0 759.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 14:45