Vì sao tiền Việt Nam vẫn tăng giá bất chấp USD “vọt” mạnh?

12:55 | 11/08/2019

342 lượt xem
|
Dù USD tăng giá khá mạnh trên thị trường quốc tế nhưng VND là một trong số ít các đồng tiền tăng giá trong tháng 7 vừa qua.

Vấn đề được các nhà phân tích từ SSI Research lưu ý tại báo cáo thị trường tiền tệ tháng 7/2019 vừa công bố đó là dù FED giảm lãi suất 25 điểm % như kỳ vọng nhưng đồng USD không giảm mà lại có một tháng tăng mạnh.

vi sao tien viet nam van tang gia bat chap usd vot manh
USD có một tháng tăng mạnh trong tháng 7/2019

Chỉ số DXY tăng từ 96,1 lên 98,5, tất cả 6 đồng tiền trong rổ tính toán chỉ số này đều giảm giá trong đó giảm giá mạnh nhất là GBP của Anh (giảm 4,21%), các đồng tiền còn lại là EUR, JPY, CAD, SEK, CHF giảm lần lượt là 2,58%; 0,82%; 0,73%; 4,18% và 1,81% so với cuối tháng 6.

Đối với khu vực châu Á, hai đồng tiền có mức biến động mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay là đồng baht (THB) của Thái Lan và đồng won (KRW) của Hàn Quốc nhưng lại theo hai hướng trái ngược nhau, THB tăng giá 4,35% so với đầu năm trong khi KRW giảm giá 6,61%.

Trong top 3 tăng giá trong 7 tháng đầu năm 2019 của khu vực châu Á, ngoài THB còn có INR của Indonesia và PHP của Philippines. Điểm chung của 3 nước này đó là tăng trưởng GDP tích cực, các ngân hàng trung ương nâng lãi suất vào cuối năm 2018 và duy trì đến nay.

Trong khi đó, GDP của Hàn Quốc đã tăng trưởng âm trong cả hai quý 2019. Quan hệ trục trặc với Nhật Bản, căng thẳng Triều Tiên không hạ nhiệt và xuất khẩu giảm mạnh do chiến tranh thương mại tạo áp lực giảm giá đối với KRW.

Tháng 7, Trung Quốc đón nhận thông tin tăng trưởng kinh tế quý 2/2019 chỉ 6,2%, mức thấp nhất trong vòng 27 năm gần đây nhưng vẫn nằm trong mục tiêu của chính phủ nước này là 6-6,5%. Tỷ giá USD/CNY giảm nhẹ 0,25%, về sát mức tỷ giá cuối năm 2018 là 6,88 CNY/USD.

vi sao tien viet nam van tang gia bat chap usd vot manh

Tại Việt Nam, dòng vốn FDI tháng 7 giải ngân đạt 1,45 tỷ USD, cán cân thương mại thặng dư khoảng 200 triệu USD. Mặc dù không tích cực bằng tháng 6 nhưng lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, tổng vốn FDI giải ngân là 10,55 tỷ USD, tăng 7,1% so cùng kỳ và cán cân thương mại thặng dư 2,06 tỷ USD. Thêm vào đó là các giao dịch bán vốn, phát hành quốc tế thành công giúp gia tăng nguồn cung ngoại tệ trong tháng.

Nhờ vậy, dù USD tăng giá khá mạnh trên thị trường quốc tế nhưng VND là một trong số ít các đồng tiền tăng giá trong tháng qua.

Ngay từ đầu tháng, tỷ giá USD/VND đã giảm xuống dưới tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước NHNN là 23.200 VND/USD và tiếp tục giảm xa mốc này, chốt tháng ở mức 23.140/23.260, giảm 120 VND/USD đối với tỷ giá giao dịch của NHTM và 23.170/23.200, giảm 130/120 VND/USD với tỷ giá tự do.

Tỷ giá giảm sâu khiến một phần nguồn ngoại tệ tích lũy từ tháng 6 đã được bán về NHNN, giúp gia tăng dự trữ ngoại hối.

Như vậy riêng trong tháng 7, VND đã tăng giá 0,52% so với USD và tính chung cả 2 tháng 6 và 7 đã tăng giá 0,94%, bù lại toàn bộ mức mất giá 0,89% của đợt sóng tháng 5 khi ông Trump tuyên bố áp thuế 25% lên 200 tỷ hàng hóa Trung Quốc.

Tại thời điểm cuối tháng 7, tỷ giá mua vào USD/VND của NHTM đã thấp hơn tại cuối 2018 là 25 VND/USD, tương đương 0,11%.

Đáng chú ý, dù tỷ giá giao dịch giảm mạnh nhưng tỷ giá trung tâm vẫn trong xu hướng đi lên, tăng tiếp 7 VND/USD trong tháng 7, lên mức 23.073 VND/USD, tiến dần đến tỷ giá mua vào của NHNN.

“Điều này cho thấy sự nhất quán trong điều hành của Ngân hàng Nhà nước để có thể linh hoạt ứng phó với nhưng diễn biến bất ngờ từ bên ngoài mà thực tế đã xảy ra ngay vào đầu tháng 8” - SSI Reasearch nhận định.

Theo Dân trí

vi sao tien viet nam van tang gia bat chap usd vot manh

Trung Quốc phá giá nhân dân tệ: Tiền Việt Nam chịu “sức ép” lớn

Dưới áp lực của chiến tranh thương mại, nhất là khi Trung Quốc đã phá giá nhân dân tệ, giới phân tích đặt ra khả năng, Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ chủ động hạ giá VND và/hoặc bán ra USD.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:45