Vì sao tăng giá cước 3G?

11:36 | 05/11/2013

520 lượt xem
|
Tại buổi họp báo Bộ Công Thương diễn ra chiều 4/11, ông Nguyễn Phương Nam - Phó Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh cho biết, ngày 24/10, Cục đã yêu cầu 3 doanh nghiệp lớn trong dịch vụ viễn thông giải trình và báo cáo, tuy nhiên vấn đề hết sức phức tạp.

Kể từ ngày 16/10, 3 doanh nghiệp lớn Viettel, Mobifone, Vinaphone đã đồng loạt tăng giá cước 3G.

Trước vấn đề này, lãnh đạo Cục đã đặt ra 3 câu hỏi: Có phải đây là quá trình cấu kết, chi phối thị trường hay không? Có phải lạm dụng vị trí để gây thiệt hại thị trường hay không? Đây có phải là hình thức để loại bỏ đối thủ cạnh tranh?

Ông Nguyễn Phương Nam nhấn mạnh: “Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, xét thấy sự việc có tính chất vô cùng phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề luật pháp cũng như kỹ thuật. Cục Quản lý Cạnh tranh Bộ Công Thương đang phối hợp với Cục Viễn thông – Bộ Thông tin Truyền thông tiến hành xác minh. Phải chờ ý kiến chỉ đạo của Chính phủ. Không phải một sớm một chiều là xong được”.

Mạng 3G tăng giá khiến người dùng phải trả nhiều chi phí hơn

Tại buổi họp báo, Bộ Công Thương cũng cung cấp một số thông tin ngành Công Thương khác như chỉ số CPI 10 tháng chỉ tăng 5,11%; trong đó nhóm hàng thực phẩm chỉ tăng 1,01%, chủ yếu do yếu tố bão lụt miền Trung vừa qua. Những tháng giáp Tết tới, Bộ Công Thương tích cực chỉ đạo để khống chế dịch bệnh tốt, thực hiện phòng chống bão lũ để ghìm giá thực phẩm ổn định, tránh nhiễu động.

Liên quan đến việc giá khí hóa lỏng (LPG), Bộ Công Thương cho rằng, trong nước hiện tại đã sản xuất 70%, chỉ nhập khẩu 30% nên việc giá LPG lên xuống thời gian qua là do tác động yếu tố thị trường. Tức là giá cả mặt hàng này đang vận hành theo cơ chế thị trường. Dư luận băn khoăn là các nhà sản xuất trong nước đã chiếm 2/3 thị phần, sao không tự điều chỉnh giá để ổn định?

Đại diện Bộ Công Thương cho rằng, LPG là mặt hàng bình ổn, nhà nước chỉ quản lý đăng ký kiểm kê giá. Nhưng xét thấy đây là mặt hàng đang hướng tới sự cạnh tranh nên việc giá cả lên xuống (chủ yếu là gas) thời gian qua là hết sức bình thường.

Về nhập khẩu phân bón lậu, ông Đỗ Thanh Lam - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Thị trường (Bộ Công Thương) cho biết: Hiện Việt Nam có nhu cầu hàng năm khoảng 10 triệu tấn phân bón, trong nước sản xuất được 8 triệu. 9 tháng, Cục Quản lý Thị trường và Chi cục Quản lý Thị trường các tỉnh thành đã thu giữ 3.689 vụ kinh doanh phân bón giả, kém chất lượng hoặc không có nhãn mác; thu về 10 tỉ đồng tiền phạt và 4 tỉ giá trị phân bón. Thời gian tới, việc đấu tranh với phân bón giả chắc chắc sẽ phức tạp hơn, Bộ Công Thương yêu cầu các chi cục cần tích cực rà soát, kiểm tra các nơi phân phối, kênh phân phối.

Đ. Chính

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 20:00