Vì sao không phát hiện được việc tặng quà Tết trái quy định?

09:09 | 18/02/2016

748 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng tặng quà - nhận quà những năm gần đây giảm mạnh do có những chỉ thị rất kịp thời của Đảng, Nhà nước. Nhưng không loại trừ khả năng báo cáo của các địa phương chưa cập nhật được đầy đủ, hoặc đã được đậy điệm vì tâm lý “không dại gì vạch áo cho người xem lưng”.
vi sao khong phat hien duoc viec tang qua tet trai quy dinh
Ảnh minh họa.

Ông Lê Như Tiến, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, nhận định như trên, khi trao đổi với Tiền Phong xung quanh việc các bộ, ngành, địa phương báo cáo không phát hiện trường hợp nào tặng quà, nhận quà tặng trái quy định dịp Tết Bính Thân 2016.

“Khách quan mà nói, từ những chỉ thị của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành, việc biếu, tặng quà Tết giảm đi rất nhiều. Tôi thấy ở Hà Nội, đồng chí Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Đức Chung cũng đã có chỉ thị rất chặt chẽ về việc không được biếu quà cấp trên, sử dụng xe công. Có thể do có những chỉ thị, chỉ đạo kịp thời như thế mà tình hình biếu quà Tết giảm đi, không còn nhộn nhịp như những năm về trước”, ông Tiến nhận định.

Tuy nhiên, ông Tiến cho rằng, việc mới có 22 đơn vị, địa phương gửi văn bản báo cáo cũng chưa thể phản ánh đầy đủ tình hình chung của cả nước. Có thể báo cáo chưa cập nhật được đầy đủ hoặc nếu có phát hiện thì dễ mắc phải tâm lý “không dại gì mà vạch áo cho người xem lưng”. Phòng, chống tham nhũng là công tác hết sức phức tạp, đầy khó khăn. Khi chúng ta quy định trách nhiệm người đứng đầu thì có thể họ sẽ đậy điệm, không công bố “mảng tối” của địa phương, hoặc tìm cách làm nhẹ tình hình.

Theo ông Tiến, có thể có những địa phương, bộ, ngành ngại báo cáo những vấn đề như thế vì họ không có đầy đủ phương tiện để biết ai đến biếu quà cho ai và biếu cái gì.

“Còn cử tri, người dân không thể nào mà biết họ đến nhà lãnh đạo để làm gì, nhỡ họ chỉ thăm thú thôi, làm sao biết họ biếu những cái gì. Tôi nghĩ muốn biết được thì chỉ có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tôi đề nghị Thanh tra Chính phủ tiếp tục nhắc nhở, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương báo cáo về việc này”, ông Lê Như Tiến nói.

Theo Lê Dương (Tiền Phong)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02