Vì sao Joe Biden không ngán “dòng chảy phương Bắc”?

15:40 | 03/09/2021

950 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngược người tiền nhiệm, Tổng thống Joe Biden dường như "bật đèn" xanh để Nga và Đức hoàn thành dự án "dòng chảy phương Bắc 2".
Dòng chảy phương Bắc đã hoàn thành 98% tiến độ
Dòng chảy phương Bắc đã hoàn thành 98% tiến độ

Dự án đường ống dẫn khí đốt nối Nga và châu Âu sắp đi vào hoạt động. Tuy là dự án kinh tế như cả ông Putin và bà Merkel luôn luôn khẳng định, song, xung quanh nó vẫn xảy ra các dư chấn liên quan đến lợi ích, góp phần làm thay đổi cục diện châu Âu.

Thật ra việc này đã diễn ra từ năm 1970, khi đó Đức tài trợ công nghệ và tài chính để Liên Xô xây dựng đường ống dẫn khí xuyên qua lãnh thổ Ukraina và Kazakhstan đến Tây Âu.

Đổi lại, châu Âu được hưởng nguồn cung khí đốt ổn định suốt 25 năm với mức giá “mềm”. Dưới thời D. Trump, Nga và Đức tiếp tục xây dựng đường ống thứ 2 với quy mô gấp đôi đường ống cũ (Dòng chảy phương Bắc 2”. Mặc dù Nhà trắng liên tục ngáng đường nhưng họ không thể toại nguyện.

Dòng chảy phương Bắc 2 không quá cảnh qua lãnh thổ Ukraina như đường ống cũ, đồng nghĩa với việc Kiev mất vài tỷ USD mỗi năm, hơn thế nữa nước này coi như bị phế bỏ một lợi thế quan trọng trong quan hệ với Nga.

Không dừng lại ở đó, số phận Ukraina bấp bênh hơn khi Tổng thống Joe Biden coi như “bật đèn xanh” để Nga - Đức hoàn thành dự án. Đó chính là lý do Tổng thống Ukraine Vladimir Zelensky gần đây lên tiếng lo ngại Nga và Mỹ có thể đạt một thỏa thuận ngay sau lưng mình!

Đến nay dòng chảy phương Bắc đã hoàn thành 98% tiến độ, người Mỹ đứng trước nguy cơ lần thứ hai thất bại trong cuộc chiến năng lượng tại châu Âu, lần này đối thủ lại là người Nga.

Dĩ nhiên, về lý thuyết Washington là bên hứng chịu nhiều thiệt hại nhất khi châu Âu không chỉ phụ thuộc duy nhất vào nguồn cung dầu khí từ Mỹ. Đó không chỉ là kinh tế mà còn làm giảm uy lực tiếng nói Mỹ trên trường quốc tế.

Sẽ thế nào nếu châu Âu không còn sợ Mỹ “khóa van năng lượng”? Hay nói cách khác, Washington không còn nhiều công cụ để thuần phục châu Âu. Đặc biệt Moscow không dấu diếm ý đồ lật đổ hệ thống “petrodollars”, Trung Quốc ngày càng đầu tư bạo liệt ở trung tâm “lục địa già”.

Quan hệ Nga - Đức sẽ thay đổi cục diện châu Âu
Quan hệ Nga - Đức sẽ thay đổi cục diện châu Âu

Tổng thống Putin đang vận dụng lợi thế tuyệt vời từ nguồn dầu mỏ khí đốt dồi dào để “chơi” lại Mỹ. Ngoài dòng chảy phương Bắc 2, Kremlin đang thúc đẩy dự án tương tự đến Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Trong tương lai rất có thể Nga sẽ là “ông trùm” năng lượng ở châu Á lẫn châu Âu.

Vì thế, quan hệ Nga - Đức sẽ thay đổi cục diện châu Âu theo hướng cởi trói dần cho châu Âu, khai mở con đường mới để Nga thoát sự phong tỏa của Mỹ.

Có thể nói rằng, chính sách đối ngoại của J. Biden như thang thuốc bắc, cần có thời gian để thấm, ngấm và trị bệnh tại gốc, không vồ vập, hối hả và bốc đồng như người tiền nhiệm.

Nhiều dấu hiệu cho thấy, Nhà trắng hiện nay tập trung củng cố nội bộ, dần khôi phục mạng lưới đồng minh, dựa vào quyền lực hệ thống để duy trì ngôi vị. Bởi vậy, Moskow và Bắc Kinh có thể “thoải mái” triển khai những ngón đòn chiến lược.

Phương sách “mưa dầm thấm lâu” cần có thời gian, chí ít ông Biden phải ngồi ghế Tổng thống 2 nhiệm kỳ mới có thể đưa mọi thứ vào ý muốn. Cho nên, chưa thể kết luận Mỹ thất bại khi dòng chảy phương Bắc 2 thông suốt.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Nước Mỹ bị chia rẽ sâu sắc bởi mục tiêu khí hậu và cấp phép dầu khíNước Mỹ bị chia rẽ sâu sắc bởi mục tiêu khí hậu và cấp phép dầu khí
Tổng thống Mỹ Biden bổ nhiệm Đặc phái viên Amos Hochstein về Nord Stream 2Tổng thống Mỹ Biden bổ nhiệm Đặc phái viên Amos Hochstein về Nord Stream 2
Vì sao ông Joe Biden từng thoát âm mưu ám sát của Osama bin Laden?Vì sao ông Joe Biden từng thoát âm mưu ám sát của Osama bin Laden?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00